Tin tức kế toán Đối tượng nào được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN?
1. Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là gì?
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là giấy xác nhận của tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ thuế.
Vậy đối tượng nào được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN và việc đăng ký, sử các loại chứng từ này như thế nào?
2. Đối tượng nào được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN?
Theo tại Khoản 2, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
+ Những cá nhân có yêu cầu cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì doanh nghiệp phải cấp chứng từ khấu trừ thuế.
+ Nếu cá nhân không yêu cầu cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không phải cấp chứng từ khấu trừ thuế.
+ Nếu cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì doanh nghiệp không cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
Lưu ý:
+ Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
+ Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Đình Giáp ký hợp đồng dài hạn từ tháng 4/2017 đến hết tháng 3/2018 với công ty TNHH VK Rubber. Tháng nào ông Nguyễn Đình Giáp cũng phải nộp thuế TNCN, doanh nghiệp đã khấu trừ thuế TNCN của ông Nguyễn Đình Giáp. Nếu ông Nguyễn Đình Giáp thuộc đối tượng phải quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế và có yêu cầu công ty cấp chứng từ khấu trừ thuế thì:
+ Công ty sẽ thực hiện cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 04/2017 đến hết tháng 12/2017.
+ Công ty cấp 1 chứng từ khấu trừ thuế TNCN phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 01/2018 đến hết tháng 03/2018.
Ví dụ 2: Ông Nguyễn văn Nam ký hợp đồng dài hạn từ tháng 4/2017 đến hết tháng 3/2018 với công ty CP Điện Lực Việt Hưng. Tháng nào ông Nguyễn văn Nam cũng phải nộp thuế TNCN, doanh nghiệp đã khấu trừ thuế TNCN của ông Nguyễn văn Nam.
+ Nếu ông Nguyễn văn Nam ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thuế TNCN thì doanh nghiệp không phải cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
+ Nếu ông Nguyễn văn Nam tự quyết toán thuế nhưng không yêu cầu công ty cấp chứng từ khấu trừ thuế thì công ty không phải cấp chứng từ khấu trừ thuế cho ông Nguyễn văn Nam.
3. Thủ tục, hồ sơ đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN của tổ chức trả nhu nhập như thế nào?
Trường hợp 1: Đối với tự in chứng từ khấu trừ thuế TNCN:
Theo quy định tại điều 3 Thông tư 37/2010/TT-BTC thì:
+ Đơn vị trả thu nhập đủ điều kiện được tự in và phải đăng ký mẫu “Chứng từ khấu trừ tự in”
+ Đơn vị gửi đơn đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN và phải được sự chấp thuận của cơ quan thuế.
Trường hợp 2: Đối với mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN
– Đơn đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN mẫu số 17/TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. (01 bản).
– Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty photo công chứng (01 bản).
– Giấy giới thiệu của công ty (01 bản) kèm 01 bản photo giấy CMND của người đứng tên trên giấy giới thiệu.
Lưu ý:
– Hồ sơ đăng ký mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN nộp tại Phòng ấn chỉ Cục thuế.
– Doanh nghiệp phải làm báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo mẫu BC8/AC và mẫu CTT25/AC.
Mời bạn xem thêm:
>> Chi phí trước khi thành lập Doanh nghiệp có hợp lý hợp lệ không?
>> Doanh nghiệp ký hợp đồng khoán việc cần lưu ý những gì?