Hỏi đáp

Tình huống thuế nhà thầu – Phần II

Khoa hoc ke toan tong hopKhoa hoc ke toan thueDich vu ke toan tron goi
       Tin tức kế toán Các tình huống thuế nhà thầu mới theo Thông tư 103/20114/TT-BTC
Ở bài trước các bạn đã đọc 7 tình huống hỏi – đáp về thuế nhà thầu theo Thông tư 103/2014. Bài viết này Tin tức kế toán xin đưa ra các tình huống tiếp theo được Tổng cục Thuế giải đáp . Hy vọng sẽ cung cấp cho bạn đọc nhiều thông tin bổ ích.

Câu hỏi 7:

Theo quy định của Thông tư 103 thì không áp dụng thuế nhà thầu đối với tổ chức cá nhân nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam. Xin hỏi quy định về thuế trong trường hợp nhập hàng từ nước ngoài gửi kho ngoại quan sau đó xuất bán vào thị trường nội địa?
 

Trả lời:
 
Theo quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều 1, khoản 5 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế nhà thầu thì: Trường hợp doanh nghiệp nước ngoài có hoạt động bán, phân phối hàng hóa từ kho ngoại quan vào nội địa theo quy định của pháp luật về thương mại thì doanh nghiệp nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế TNDN tại Việt Nam.  Trường hợp doanh nghiệp nước ngoài sử dụng kho ngoại quan làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công thì doanh nghiệp nước ngoài không phải nộp thuế TNDN tại Việt Nam.
Nội dung hỏi 8:
 
Công ty có vốn đầu tư nước ngoài, có thuê mướn lao động là người nước ngoài. Hợp đồng lao động đối với người lao động là người nước ngoài về phần tiền lương có thể ghi bằng tiền USD rồi mở ngoặc ghi tương đương với tiền VND đóng ngoặc, ví dụ là USD 3.000,00 (tương đương với 63.345.000 vnd) có được hay không?
 
Nội dung trả lời:
 
Ngày 22/05/2012, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội đã có văn bản số 1603/LĐTBXH-LĐTL hướng dẫn cụ thể như sau: Các doanh nghiệp ngoài nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài căn cứ vào mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định để xây dựng các mức lương trong thang lương, bảng lương, thỏa thuận tiền lương trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp và trả lương cho người lao động theo quy định của pháp luật lao động.
 
Căn cứ quy định nêu trên, các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương do doanh nghiệp xây dựng phải thể hiện bằng tiền đồng Việt Nam, đây là cơ sở để thỏa thuận tiền lương trong ký kết hợp đồng lao động với người lao động; do đó, trường hợp người nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật lao động hiện hành thuộc đối tượng ký kết hợp đồng lao động cũng phải căn cứ mức lương tương ứng với chức danh công việc trong thang lương, bảng lương để thỏa thuận tiền lương trong hợp đồng lao động. Mức tiền lương này được ghi nhận bằng tiền đồng Việt Nam.
 
Đề nghị Công ty nghiên cứu quy định nêu trên để thực hiện việc thỏa thuận tiền lương trong hợp đồng lao động với người lao động cho phù hợp.
 
Nội dung hỏi 9:
 
Tổng giám đốc là người được công ty mẹ chỉ định bổ nhiệm công tác tại Việt Nam 2 năm, có tên trong giấy phép đầu tư vai trò là người đại diện pháp luật. Tổng giám đốc hưởng lương từ Công ty Việt Nam.
Vậy Tổng giám đốc bắt buộc phải có hợp đồng lao động trong thời gian nhiệm kỳ tại Việt Nam không?
 
Nội dung trả lời:
 
Trường hợp Tổng giám đốc công ty được công ty mẹ ở nước ngoài bổ nhiệm thực hiện nhiệm vụ ở Việt Nam thì căn cứ vào hợp đồng lao động đã ký kết giữa cá nhân Tổng giám đốc với công ty mẹ ở nước ngoài để thực hiện.
 
Nội dung hỏi 10:
 
Theo Công văn 5157/CT-TNCN về thuế TNCN của Cục thuế Tp.HCM thì người nước ngoài đang làm việc có thu nhập do công ty tại nước ngoài chi trả thì hàng quý các cá nhân này có trách nhiệm trực tiếp kê khai, nộp thuế và thực hiện quyết toán thuế.
 
Công ty tôi có 3 người nước ngoài đang làm việc, có ký hợp đồng lao động và nhận thu nhập từ 2 nơi, 1 thu nhập là do công ty tôi chi trả qua tài khoản tại Việt Nam, và 1 thu nhập do công ty tại nước ngoài chi trả qua tài khoản cá nhân ở nước ngoài.
 
Vậy xin cho tôi hỏi:
 
1/ Trong trường hợp nhận thu nhập 2 nơi thì những người nước ngoài làm việc tại công ty tôi hàng quý có lên cơ quan thuế để kê khai, nộp thuế không? Có thể do công ty kê khai quyết toán thay được không?
2/ Nếu đã kê khai từng quý thì hàng tháng công ty có thực hiện kê khai khấu trừ thuế TNCN của những người nước ngoài này không? Rồi đến cuối quý mới thực hiện quyết toán. Nếu có kê khai hàng tháng thì do công ty kê khai khấu trừ hay do cá nhân tự kê khai với cơ quan thuế?
 
Nội dung trả lời:
 
Trường hợp Công ty theo trình bày có nhân viên người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam trong năm tính thuế, làm việc tại Công ty nhận thu nhập tiền lương, tiền công do Công ty ở Việt Nam và nước ngoài chi trả, thì hàng quý cá nhân phải trực tiếp kê khai khoản thu nhập nhận từ nước ngoài theo mẫu số 07/KK-TNCN để nộp số tiền thuế TNCN vào ngân sách nhà nước. Công ty thực hiện kê khai, khấu trừ thuế TNCN theo mẫu số 05/KK-TNCN đối với khoản tiền Công ty thực chi trả cho cá nhân người lao động. Cuối năm cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế.
 
Nội dung hỏi 11:
 
Công ty chúng tôi có 1 nhân viên là người nước ngoài. Chúng tôi có ký hợp đồng lao động, có thanh toán lương chuyển khoản và nộp thuế TNCN đầy đủ.
Tuy nhiên, vì một số lý do mà công ty không thể làm được Giấy phép lao động cho nhân viên người nước ngoài nêu trên.
 
Vậy chúng tôi xin hỏi: Chi phí lương cho nhân viên người nước ngoài nêu trên có được coi là chi phí được trừ khi tính thuế TN doanh nghiệp không?
 
Nội dung trả lời:
 
Căn cứ Thông tư số 96/2015 ngày 24/06/2015 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) quy định các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
 
1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
 
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.”
 
Trường hợp Công ty theo trình bày có khoản chi phí lương cho nhân viên người nước ngoài nếu được qui định cụ thể trong hợp đồng lao động và phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thì Hợp đồng lao động, chứng từ chi tiền hợp lệ, hồ sơ khai thuế TNCN là căn cứ để tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN
.
Về việc không xin được Giấy phép lao động cho nhân viên người nước ngoài đề nghị liên hệ cơ quan quản lý lao động người nước ngoài để được hướng dẫn.
 
Theo quy định tại điểm d Khoản 4 Điều 4 Nghị định 34/2008/NĐ-CP thì chỉ khi được cấp Giấy phép lao động, doanh nghiệp và lao động nước ngoài mới tiến hành giao kết Hợp đồng lao động.
Như vậy, trừ Hợp đồng lao động dưới 3 tháng thuộc diện được miễn Giấy phép lao động theo điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định 34/2008/NĐ-CP, các Hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên bắt buộc phải ký sau thời điểm cấp Giấy phép lao động.
 
Mặc dù Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC quy định việc hạch toán chi phí tiền lương không bắt buộc xuất trình Giấy phép lao động nhưng nếu “soi xét” về tính pháp lý của Hợp đồng ký trước hoặc ký mà không có Giấy phép lao động thì khoản chi phí tiền lương trong trường hợp này sẽ bị xem là thiếu chứng từ hợp lệ để hạch toán
 
Nội dung hỏi 12:
 
Chúng tôi có phát sinh các khoản phải trả về tiền vé máy bay, tiền thuê khách sạn cho các chuyên gia được Công ty tại Nhật cử sang. Vậy, các chi phí chi cho các chuyên gia này có chịu thuế TNCN không?
 
Nội dung trả lời:
 
Trường hợp Văn phòng đại diện của Công ty có chi các khỏan tiền vé máy bay, tiền thuê khách sạn cho các chuyên gia được Công ty mẹ ở Nhật Bản cử sang Việt Nam công tác thì khi chi trả Văn phòng đại diện phải kê khai, khấu trừ thuế nhà thầu nước ngòai theo đúng quy định. Các khoản chi phí này chi cho các chuyên gia không phải tính thuế TNCN.
 
Nội dung hỏi 13:
 
Trường hợp cá nhân cư trú: từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2012 có phát sinh thu nhập ở VN do công ty ở Việt nam chi trả, và thu nhập ở nước ngoài do Công ty ở nước ngoài chi trả. tiền thuê nhà ở Việt nam do công ty Việt nam chi trả cho cá nhân nước ngoài trên.
 
Xin hỏi: Khi quyết toán thuế TNCN toàn cầu: thì tiền thuê nhà 15% tính trên thu nhập phát sinh tại Việt Nam, hay tính 15% tiền thuê nhà trên tổng thu nhập (Việt nam + nước ngoài).
 
Nội dung trả lời:
 
Trường hợp cá nhân cư trú Việt Nam vừa có thu nhập tại Công ty, vừa có thu nhập do Công ty ở nước ngoài chi trả thì tiền thuê nhà do Công ty chi trả tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân này không vượt quá 15% tổng thu nhập (bao gồm cả thu nhập do Công ty nước ngoài chi trả).
Kính chào!
 
Nội dung hỏi 14 :
 
Công ty tôi có ký hợp đồng dịch vụ với công ty mẹ ở Úc về việc thuê chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật cho Công ty Việt Nam. Chi phí thuê nhà cho vị chuyên gia này do Công ty Việt Nam chi trả. Vậy Công ty Việt Nam có phải kê khai thuế nhà thầu cho phí dịch vụ chi trả cho Công ty mẹ và kê khai thuế TNCN cho vị chuyên gia này không?”
 
Theo chúng tôi hiểu thì khi hợp đồng dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật phát sinh thì Công ty bên Úc sẽ đóng thuế nhà thầu cho Việt Nam, đồng thời cá nhân của công ty bên Úc sang hỗ trợ cho công ty Việt Nam theo như trong hợp đồng sẽ phải nộp thuế TNCN toàn cầu cho Việt Nam? Như vậy có bị đánh thuế 2 lần hay không vì vị chuyên gia này không nhận lương từ Việt Nam, công ty Việt Nam chỉ trả tiền thuê nhà mà thôi. Họ được công ty mẹ trả lương bên Úc và đóng thuế TNCN cho nước Úc.
Ghi chú thêm: Vị chuyên gia này ở Việt Nam trên 183 ngày.
 
Nội dung trả lời:
 
Trường hợp Công ty ký hợp đồng dịch vụ với công ty mẹ ở Úc về việc thuê chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật cho Công ty Việt Nam. Chi phí thuê nhà cho vị chuyên gia này do Công ty chi trả thì khi chi trả tiền thuê nhà Công ty phải có trách nhiệm khấu trừ và kê khai nộp thuế nhà thầu nước ngoài theo quy định. Khoản chi phí thuê nhà cho chuyên gia do Công ty trả thay phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà).
 
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của đối tượng nộp thuế như sau:
 
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
 
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập …”.
 
Căn cứ quy định trên thì cá nhân người nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam (không phân biệt nơi chi trả thu nhập) thì khi nhận thu nhập từ nước ngoài phải có trách nhiệm kê khai thuế TNCN hàng tháng với cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân người nước ngoài thuộc đối tượng cư trú tại Việt Nam, hàng tháng có nhận tiền lương từ nước ngoài (kể cả khoản tiền thuê nhà mà Công ty chi trả hộ) thì cá nhân phải kê khai thuế TNCN hàng tháng với cơ quan thuế. Khi kết thúc năm dương lịch cá nhân thực hiện quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế theo quy định.
>> Thuế nhà thầu – Doanh nghiệp coi chừng “ôm” thuế cho nhà thầu nước ngoài
>> Hướng dẫn kê khai thuế nhà thầu mới nhất
Dich vu ke toan tron goi so 1

? Chuyên trang kế toán:    www.tintucketoan.com

? Fanpage: Tin Tức Kế Toán:    https://www.facebook.com/tintucketoan

? Hoặc tổng đài giải đáp của Kế Toán Hà Nội 1900 6246

▶ THÔNG TIN THAM KHẢO:

Sau khi tham khảo Tình huống thuế nhà thầu – Phần II, quý khách cần xem thêm về Khóa học kế toán thực hành trên chứng từ thực tế và các Dịch vụ kế toán vui lòng xem ở đây:

⏩  Khóa học kế toán thực tế 

⏩  Dịch vụ Kế toán thuế trọn gói

⏩  Dịch vụ Hoàn thuế GTGT

⏩  Dịch vụ Quyết toán thuế

⏩  Dịch vụ Rà soát sổ sách, Báo cáo tài chính