Cách hạch toán tài khoản TT133 Hạch toán TT133

Cách hạch toán tài khoản 331 – Phải trả cho người bán theo thông tư 133.

Khoa hoc ke toan tong hopKhoa hoc ke toan thueDich vu ke toan tron goi

Hướng dẫn cách hạch toán tài khoản 331 – Phải trả cho người bán theo thông tư 133. Thông tư 133 ban hành ngày 26/08/2016, hướng dẫn Chế độ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, có hiệu lực áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 1/1/2017. Hạch toán phải trả cho người bán khi mua hàng nội địa và nhập khẩu. Hạch toán phải trả cho người bán khi thực hiện đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu. Hạch toán phải trả cho người bán tại đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu. Hạch toán tài khoản 331 trong trường hợp được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán được hưởng, giảm giá hàng mua, trả lại hàng mua. Hướng dẫn hạch toán khi đánh giá lại số dư nợ phải trả cho người bán bằng ngoại tệ cuối kỳ kế toán.

THÔNG TIN MỚI NHẤT:

>> Khóa học kế toán thực hành Giảm 50% Học phí

Hiểu rõ nguyên tắc kế toán khi hạch toán các khoản phải trả cho người bán là điều bắt buộc để có cách hạch toán tài khoản 331 – Phải trả cho người bán theo đúng chế độ kế toán.

I. NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CỦA TÀI KHOẢN 331 – PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI BÁN THEO THÔNG TƯ 133.

Theo điều 39 và điều 40 thông tư 133/2016/TT-BTC, khi hạch toán tài khoản 331 – Phải trả cho người bán phải tuân thủ một số nguyên tắc kế toán sau.

Tại điều 40 thông tư 133/2016/TT-BTC quy định.

“a) Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua trả tiền ngay.

b) Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.

 c) Bên giao nhập khẩu ủy thác ghi nhận trên tài khoản này số tiền phải trả người bán về hàng nhập khẩu thông qua bên nhận nhập khẩu ủy thác như khoản phải trả người bán thông thường.

 d) Những vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa có hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.

 đ) Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán của người bán, người cung cấp nếu chưa được phản ánh trong hóa đơn mua hàng.”

Tại điều 39 thông tư 133/2016/TT-BTC quy định.

“3. Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ kỳ hạn còn lại của các khoản phải trả để phân loại là dài hạn hoặc ngắn hạn.

  1. Đối với các khoản phải trả bằng ngoại tệ, doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải trả theo từng loại nguyên tệ, từng đối tượng thanh toán và thực hiện theo nguyên tắc:

– Khi phát sinh các khoản nợ phải trả (bên Có các Tài khoản phải trả), kế toán phải quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.

Riêng trường hợp ứng trước tiền cho người bán bằng ngoại tệ thì khi ghi nhận giá trị tài sản mua về hoặc chi phí phát sinh, bên Có Tài khoản 331 tương ứng với số tiền ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh tại thời điểm ứng trước.

– Khi thanh toán nợ phải trả (bên Nợ các Tài khoản phải trả), doanh nghiệp được lựa chọn tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền cho từng đối tượng phải trả hoặc tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả nợ.

Riêng trường hợp ứng trước tiền cho người bán thì bên Nợ Tài khoản 331 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước.

– Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán bên Nợ các tài khoản phải trả, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ được ghi nhận ngay tại thời điểm phát sinh giao dịch hoặc ghi nhận định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

– Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải trả là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.

Việc xác định tỷ giá chuyển khoản trung bình và xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại khoản nợ phải trả là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.”

Nắm và hiểu được nguyên tắc kế toán khi hạch toán tài khoản 331 thôi vẫn chưa đủ. Để có cách hạch toán tài khoản 331 – Phải trả cho người bán chính xác, kế toán còn phải nắm được kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 331.

II. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 331 – PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI BÁN THEO THÔNG TƯ 133.

Bên Nợ.

– Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp;

– Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao;

– Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng;

– Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán;

– Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán;

– Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính lớn hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức;

– Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).

Bên Có.

– Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây lắp;

– Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức;

– Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán).

Số dư bên Có.

Số tiền còn phải trả cho người bán hàng, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp.

Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ: Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Báo cáo tình hình tài chính, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.

III. CÁCH HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 331 – PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI BÁN THEO THÔNG TƯ 133.

Căn cứ vào nguyên tắc kế toán tài khoản 331 và các tài khoản liên quan. Căn cứ vào kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 331 và các tài khoản liên quan. KẾ TOÁN HÀ NỘI xin hướng dẫn cách hạch toán tài khoản 331 – Phải trả cho người bán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu sau.

3.1. Cách hạch toán tài khoản 331 – Phải trả cho người bán khi mua chịu.

Khi mua chịu vật tư, hàng hóa, về nhập kho hoặc mua chịu tài sản cố định, bất động sản đầu tư, căn cứ vào trị giá hàng mua, kế toán phản ánh tổng giá trị phải thanh toán như sau.

3.1.1. Hạch toán phải trả cho người bán trong trường hợp mua trong nội địa.

– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157(giá mua chưa có thuế GTGT) (hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên)

Nợ TK 611 – Mua hàng (giá mua chưa có thuế GTGT) (hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

Nợ TK 211- Tài sản cố định (2111, 2113) (giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157 (giá mua bao gồm cả thuế GTGT) (hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên)

Nợ TK 611 – Mua hàng (giá mua bao gồm cả thuế GTGT) (hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

Nợ TK 211- Tài sản cố định (2111, 2113) (giá mua bao gồm cả thuế GTGT)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

3.1.2. Hạch toán phải trả cho người bán trong trường hợp nhập khẩu.

– Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu bao gồm cả thuế TTĐB, thuế NK, thuế BVMT (nếu có) và thuế GTGT hàng nhập khẩu ( nếu không được khấu trừ), ghi:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157 (hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên)

Nợ TK 611 – Mua hàng (hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

Nợ TK 211- Tài sản cố định (2111, 2113)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312)

Có TK 3332 – Thuế TTĐB (nếu có)

Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu, nếu có)

Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường (nếu có).

– Nếu thuế GTGT phải nộp ở khâu nhập khẩu được khấu trừ, giá trị hàng nhập khẩu bao gồm: Thuế TTĐB, thuế NK, thuế BVMT (nếu có), ghi:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157 (hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên)

Nợ TK 611 – Mua hàng (hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

Nợ TK 211- Tài sản cố định (2111, 2113)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332) (thuế GTGT được khấu trừ của hàng nhập khẩu)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312)

Có TK 3332 – Thuế TTĐB (nếu có)

Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu, nếu có)

Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường (nếu có).

3.2. Cách hạch toán tài khoản 331 – Phải trả cho người bán trong trường hợp đơn vị có thực hiện đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu.

Khi nhận khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao của bên nhận thầu xây lắp, căn cứ hợp đồng giao thầu và biên bản bàn giao khối lượng xây lắp, hoá đơn khối lượng xây lắp hoàn thành.

– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (giá đã có thuế GTGT)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

3.3. Cách hạch toán tài khoản 331 – Phải trả cho người bán khi ứng trước tiền hoặc thanh toán tiền cho người bán.

Khi ứng trước tiền hoặc thanh toán số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp, có các trường hợp sau.

3.3.1. Nếu ứng trước tiền hoặc thanh toán bằng tiền Việt Nam, hạch toán:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có các TK 111, 112, 341,…

3.3.2. Nếu ứng trước tiền hoặc thanh toán bằng ngoại tệ hạch toán như sau.

a) Trường hợp thanh toán cho người bán bằng ngoại tệ.

Doanh nghiệp được lựa chọn tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền cho từng đối tượng phải trả hoặc tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả nợ.

Mời các bạn xem tại mục 2.3 trong bài hường dẫn cách hạch toán Tài khoản 111 – Tiền mặt theo thông tư 133 tại đây.

b) Trường hợp ứng trước cho người bán bằng ngoại tệ.
– Ghi nhận số tiền ứng trước theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước.

+ Trường hợp bên Có TK tiền sử dụng tỷ giá ghi sổ, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá giao dịch thực tế)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu tỷ giá giao dịch thực tế thấp hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của TK tiền)

Có các TK 111, 112 (1112, 1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu tỷ giá giao dịch thực tế cao hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của TK tiền).

+ Nếu bên Có TK tiền sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có các TK 111, 112 (1112, 1122).

Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ được ghi nhận ngay tại thời điểm ứng trước tiền cho người bán hoặc ghi nhận định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

(+) Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ của tài khoản tiền lớn hơn  tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước)

Có các TK 111, 112 (1112, 1122), 331.

(+) Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (1112, 1122), 331(chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ của tài khoản tiền nhỏ hơn  tỷ  giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

– Khi nhận hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ, nghiệm thu khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành.

Khi nhận hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ, nghiệm thu khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành thì giá trị sản phẩm mua, chi phí XDCB dở dang, nợ phải trả người bán tương ứng với số tiền ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, phần giá trị tương đương với số còn phải trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận tài sản, ghi:

Nợ các TK 152, 153, 156,  211, 241, …

Có TK 331 – Phải trả cho người bán.

3.4. Cách hạch toán tài khoản 331 – Phải trả cho người bán trong trường hợp nhận lại tiền do người bán hoàn lại.

Nếu DN ứng trước tiền cho người bán mà người bán không cung cấp được hàng hóa, dịch vụ cho DN, người bán trả lại tiền thì khi nhận lại tiền của người bán,hạch toán:

Nợ các TK 111, 112,…

Có TK 331 – Phải trả cho người bán.

3.5. Cách hạch toán tài khoản 331 – Phải trả cho người bán khi nhận dịch vụ cung cấp.

Khi nhận các dịch vụ như: Chi phí vận chuyển hàng hoá, điện, nước, điện thoại, kiểm toán, tư vấn, quảng cáo, dịch vụ khác) của người bán nợ chưa thanh toán ngay, hạch toán như sau.

– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 156 – Hàng hóa (giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (giá chưa có thuế GTGT)

Nợ các TK  154, 642, 635, 811(giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 156 – Hàng hóa (giá đã có thuế GTGT)

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (giá đã có thuế GTGT)

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (giá đã có thuế GTGT)

Nợ các TK  154, 642, 635, 811(giá đã có thuế GTGT)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

3.6. Cách hạch toán tài khoản 331 – Phải trả cho người bán khi được hưởng Chiết khấu thanh toán.

Khi mua chịu vật tư, hàng hoá doanh nghiệp thanh toán trước thời hạn phải thanh toán, doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thanh toán và được tính trừ vào khoản nợ phải trả người bán, người cung cấp, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

3.7. Cách hạch toán tài khoản 331 – Phải trả cho người bán trong trường hợp Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, trả lại hàng mua.

Khi doanh nghiệp mua hàng được hưởng chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng mua hoặc phát sinh giá trị hàng mua trả lại người bán và được người bán chấp nhận trừ vào số nợ phải trả, căn cứ vào chứng từ liên quan, hạch toán:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua,  trị giá hàng trả lại)

Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (số thuế GTGT được khấu trừ tương ứng với số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, trị giá hàng trả lại )

Có các TK 151, 152, 153, 156, 157 (hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên)

Có TK 611 – Mua hàng (hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

Có TK 211- Tài sản cố định (2111, 2113)

Lưu ý: Nếu thuế GTGT không được khấu trừ thì trị giá hàng mua vào bao gồm cả thuế GTGT.

3.8. Cách hạch toán tài khoản 331 – Phải trả cho người bán khi không tìm ra chủ nợ  hoặc chủ nợ không đòi.

Đối với trường hợp này nếu được xử lý ghi tăng thu nhập khác của doanh nghiệp, hạch toán:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 711 – Thu nhập khác.

3.9. Cách hạch toán tài khoản 331 – Phải trả cho người bán đối với nhà thầu chính.

Đối với nhà thầu chính, khi xác định giá trị khối lượng xây lắp phải trả cho nhà thầu phụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết, căn cứ vào hóa đơn, phiếu giá công trình, biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành và hợp đồng giao thầu phụ, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu được khấu trừ)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng số tiền phải trả cho nhà thầu phụ gồm cả thuế GTGT đầu vào).

3.10. Cách hạch toán tài khoản 331 – Phải trả cho người bán trong trường hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý, bán đúng giá, hưởng hoa hồng.

– Khi nhận hàng bán đại lý, doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về hàng nhận bán đại lý trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.

– Khi bán hàng nhận đại lý, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán (giá giao bán đại lý + thuế).

Đồng thời doanh nghiệp theo dõi và ghi chép thông tin về hàng nhận bán đại lý đã xuất bán trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.

– Khi xác định hoa hồng đại lý được hưởng, tính vào doanh thu hoa hồng về bán hàng đại lý, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

– Khi thanh toán tiền cho bên giao hàng đại lý, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (giá bán trừ (-) hoa hồng đại lý)

Có các TK 111, 112,…

3.11. Cách hạch toán tài khoản 331 – Phải trả cho người bán tại đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu.

– Khi trả trước một khoản tiền uỷ thác mua hàng theo hợp đồng uỷ thác nhập khẩu cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu mở LC… căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác)

Có các TK 111, 112,…

– Khi nhận hàng ủy thác nhập khẩu do bên nhận ủy thác giao trả, kế toán thực hiện như đối với hàng nhập khẩu thông thường, ghi:

Nợ TK151 – Hàng mua đang đi đường (trị giá hàng nhập khẩu theo tỷ giá thực tế (nếu bàn giao tại cảng)

Nợ các TK 152,156, 211, …(trị giá hàng nhập khẩu theo tỷ giá thực tế-nếu bàn giao tại kho của doanh nghiệp)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết đơn vị nhận uỷ thác).

– Khi trả tiền cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu về số tiền hàng nhập khẩu và các chi phí liên quan trực tiếp đến hàng nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác)

Có các TK 111, 112,…

– Phí uỷ thác nhập khẩu phải trả đơn vị nhận uỷ thác được tính vào giá trị hàng nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:

Nợ các TK 151, 152, 156, 211,…

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 331- Phải trả cho người bán(chi tiết từng đơn vị nhận uỷ thác).

3.12. Cách hạch toán tài khoản 331 – Phải trả cho người bán khi đánh giá lại số dư nợ phải trả cho người bán bằng ngoại tệ cuối kỳ kế toán.

Khi lập Báo cáo tài chính, số dư nợ phải trả cho người bán bằng ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch:

– Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.

– Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam, ghi:

Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Có TK 331 – Phải trả cho người bán.

Dich vu ke toan tron goi so 1

? Chuyên trang kế toán:    www.tintucketoan.com

? Fanpage: Tin Tức Kế Toán:    https://www.facebook.com/tintucketoan

? Hoặc tổng đài giải đáp của Kế Toán Hà Nội 1900 6246

▶ THÔNG TIN THAM KHẢO:

Sau khi tham khảo Cách hạch toán tài khoản 331 – Phải trả cho người bán theo thông tư 133., quý khách cần xem thêm về Khóa học kế toán thực hành trên chứng từ thực tế và các Dịch vụ kế toán vui lòng xem ở đây:

⏩  Khóa học kế toán thực tế 

⏩  Dịch vụ Kế toán thuế trọn gói

⏩  Dịch vụ Hoàn thuế GTGT

⏩  Dịch vụ Quyết toán thuế

⏩  Dịch vụ Rà soát sổ sách, Báo cáo tài chính