Cách hạch toán tài khoản TT133 Hạch toán TT133

Cách hạch toán Tài khoản 242 – Chi phí trả trước theo thông tư 133.

Khoa hoc ke toan tong hopKhoa hoc ke toan thueDich vu ke toan tron goi

Hướng dẫn cách hạch toán Tài khoản 242 – Chi phí trả trước theo thông tư 133. Cách hạch toán chi phí trả trước (tài khoản 242) khi phát sinh chi phí trả trước. Cách hạch toán tài khoản 242 khi trả trước tiền thuê TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng. Cách hạch toán  vào chi phí trả trước khi xuất dùng công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê và phân bổ vào chi phí. Cách hạch toán vào chi phí trả trước khi mua TSCĐ và bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp. Cách hạch toán và phân bổ chi phí trả trước liên quan đến chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh lớn. Cách hạch toán vào chi phí trả trước khi  trả trước lãi tiền vay cho bên cho vay. Cách hạch toán chi phí trả trước trong trường hợp kết lỗ chênh lệch tỷ giá.

THÔNG TIN MỚI NHẤT:

>> Khóa học kế toán thực hành Giảm 50% Học phí

Chi phí trả trước là các chi phí đã thực tế phát sinh ở kỳ này nhưng có liên quan đến nhiều kỳ sản xuất, kinh doanh kế tiếp sau. Vì vậy phải tính toán phân bổ cho nhiều kỳ sau.

 Mời các bạn theo dõi bài hướng dẫn sau của KẾ TOÁN HÀ NỘI về cách hạch toán Tài khoản 242 – Chi phí trả trước theo thông tư số 133/2016/TT-BTC. Thông tư 133 ban hành ngày 26/08/2016 hướng dẫn Chế độ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, có hiệu lực áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 1/1/2017.

Để có cách hạch toán Tài khoản 242 – Chi phí trả trước đúng theo chế độ kế toán, các bạn phải hiểu và nắm vững các nguyên tắc kế toán khi hạch toán tài khoản 242.

I. NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CỦA TÀI KHOẢN 242 – CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC THEO THÔNG TƯ 133.

Tại điều 38 thông tư 133/2016/TT-BTC, khi hạch toán tài khoản 242 – Chi phí trả trước phải tuân thủ một số nguyên tắc kế toán sau.

Nội dung phản ánh của tài khoản 242.

“a) Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động SXKD của nhiều kỳ kế toán và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí SXKD của các kỳ kế toán sau.

 b) Các nội dung được phản ánh là chi phí trả trước, gồm:

– Chi phí trả trước về thuê cơ sở hạ tầng, thuê hoạt động TSCĐ (quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng làm việc, cửa hàng và TSCĐ khác) phục vụ cho sản xuất, kinh doanh nhiều kỳ kế toán.

– Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo, quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động có giá trị lớn được phân bổ theo quy định của pháp luật hiện hành;

– Chi phí mua bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản,…) và các loại lệ phí mà doanh nghiệp mua và trả một lần cho nhiều kỳ kế toán;

– Công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt động kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán;

– Lãi tiền vay trả trước cho nhiều kỳ kế toán;

– Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn doanh nghiệp không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phân bổ theo quy định của pháp luật hiện hành;

– Chi phí nghiên cứu và chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu được phân bổ dần theo quy định của pháp luật hiện hành;

– Các khoản chi phí trả trước khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều kỳ kế toán.”.

Tính và phân bổ chi phí trả trước, cách mở tài khoản chi tiết cho TK 242.

” c) Việc tính và phân bổ chi phí trả trước vào chi phí SXKD từng kỳ kế toán phải căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để lựa chọn phương pháp và tiêu thức hợp lý.

 d) Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản chi phí trả trước theo từng kỳ hạn trả trước đã phát sinh, đã phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí của từng kỳ kế toán và số còn lại chưa phân bổ vào chi phí”

Nguyên tắc kế toán đối các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ.

“đ) Đối với các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ, trường hợp tại thời điểm lập báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc người bán không thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ chắc chắn nhận lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ thì được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và phải đánh giá lại theo tỷ giá chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm báo cáo.

Việc xác định tỷ giá chuyển khoản trung bình và xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại chi phí trả trước là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.”

Sau khi nắm vững được nguyên tắc kế toán của tài khoản 242 rồi, kế toán cần phải nắm vững kết cấu và nội phản ánh của tài khoản 242 trước khi hạch toán tài khoản 242 – Chi phí trả trước.

II. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 242 ­- CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC THEO THÔNG TƯ 133.

Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước phát sinh trong kỳ.

Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã tính vào chi phí SXKD trong kỳ.

Số dư bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

III. CÁCH HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 242 ­- CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC THEO THÔNG TƯ 133.

Căn cứ vào nguyên tắc kế toán tài khoản 242 và các tài khoản liên quan; Căn cứ vào kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 242 và các tài khoản liên quan. KẾ TOÁN HÀ NỘI xin hướng dẫn cách hạch toán Tài khoản 242 – Chi phí trả trước một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu sau.

Xem thêm sơ đồ tóm tắt về cách hạch toán tài khoản 242 

3.1.  Cách hạch toán Tài khoản 242 – Chi phí trả trước khi phát sinh tăng chi phí trả trước.

Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước phải phân bổ dần vào chi phí SXKD của nhiều kỳ. Tùy theo DN áp dụng hình thức kê khai thuế khấu trừ hay trực tiếp mà kế toán ghi sổ cho phù hợp.

– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có các TK 111, 112, 153, 331, 334, 338,…

– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, chi phí trả trước bao gồm cả thuế GTG, ghi:

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (giá mua đã có thuế GTGT)

Có các TK 111, 112, 153, 331, 334, 338,…

Định kỳ tiến hành phân bổ chi phí trả trước vào chi phí SXKD, ghi:

Nợ các TK 154, 635, 642,…

Có TK 242 – Chi phí trả trước.

3.2. Cách hạch toán Tài khoản 242 – Chi phí trả trước khi trả trước tiền thuê TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng.

 Khi trả trước tiền thuê TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng theo phương thức thuê hoạt động và phục vụ hoạt động kinh doanh cho nhiều kỳ.

– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có các TK 111, 112,…

– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, chi phí trả trước bao gồm cả thuế GTG, ghi:

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (giá mua đã có thuế GTGT)

Có các TK 111, 112,…

3.3. Cách hạch toán Tài khoản 242 – Chi phí trả trước trong trường hợp xuất dùng hoặc cho thuê công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển.

Đối với công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ, khi xuất dùng, cho thuê.

– Khi xuất dùng hoặc cho thuê, ghi:

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước

Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ.

– Định kỳ tiến hành phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê đã xuất kho theo tiêu thức hợp lý. Căn cứ để xác định mức chi phí phải phân bổ mỗi kỳ có thể là thời gian sử dụng hoặc khối lượng sản phẩm, dịch vụ mà công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê tham gia vào hoạt động SXKD trong từng kỳ kế toán. Khi phân bổ, ghi:

Nợ các TK 154, 635, 642, …

Có TK 242 – Chi phí trả trước.

Xem thêm Hướng dẫn cách phân bổ công cụ, dụng cụ

3.4. Cách hạch toán Tài khoản 242 – Chi phí trả trước trong trường hợp mua TSCĐ và bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp.

 – Hạch toán TK 242 khi mua TSCĐ, bất động sản đầu tư.

Mua TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc mua bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp. Nếu đưa về sử dụng ngay cho SXKD, hoặc để nắm giữ chờ tăng giá hoặc cho thuê hoạt động, hạch toán:

Nợ các TK 211, 217 (nguyên giá – ghi theo giá mua trả tiền ngay)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa Tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ (-) Thuế GTGT (nếu có))

Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

– Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, hạch toán:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có các TK 111, 112 (số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ).

– Định kỳ, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả, hạch toán:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK 242 – Chi phí trả trước.

3.5. Cách hạch toán Tài khoản 242 – Chi phí trả trước trong trường hợp chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh lớn.

Nếu chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh lớn mà DN không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ thì phải phân bổ chi phí vào nhiều kỳ kế toán. Khi công việc sửa chữa hoàn thành kế toán phải ghi sổ như sau.

– Kết chuyển chi phí sửa chữa TSCĐ vào tài khoản chi phí trả trước, ghi:

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước.

Có TK 241 – XDCB dở dang (2413).

– Định kỳ, tính và phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi:

Nợ các TK 154, 635, 642, …

Có TK 242 – Chi phí trả trước.

3.6. Cách hạch toán Tài khoản 242 – Chi phí trả trước khi DN trả trước lãi tiền vay cho bên cho vay.

– Khi trả trước lãi tiền vay, ghi:

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước

Có các TK 111, 112.

– Định kỳ, khi phân bổ lãi tiền vay theo số phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính hoặc vốn hoá tính vào giá trị tài sản dở dang, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (chi phí đi vay ghi vào chi phí SXKD trong kỳ)

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (nếu chi phí đi vay được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang)

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (nếu chi phí đi vay được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở dang)

Có TK 242 – Chi phí trả trước.

3.7. Cách hạch toán Tài khoản 242 – Chi phí trả trước khi kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động.

Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết lỗ chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động phải kết chuyển toàn bộ số lỗ lũy kế đang theo dõi trên TK 242 sang TK 635, để xác định KQKD trong kỳ, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK 242 – Chi phí trả trước.

Kế Toán Hà Nội chúc bạn đọc sức khỏe và thành công!

Dich vu ke toan tron goi so 1

? Chuyên trang kế toán:    www.tintucketoan.com

? Fanpage: Tin Tức Kế Toán:    https://www.facebook.com/tintucketoan

? Hoặc tổng đài giải đáp của Kế Toán Hà Nội 1900 6246

▶ THÔNG TIN THAM KHẢO:

Sau khi tham khảo Cách hạch toán Tài khoản 242 – Chi phí trả trước theo thông tư 133., quý khách cần xem thêm về Khóa học kế toán thực hành trên chứng từ thực tế và các Dịch vụ kế toán vui lòng xem ở đây:

⏩  Khóa học kế toán thực tế 

⏩  Dịch vụ Kế toán thuế trọn gói

⏩  Dịch vụ Hoàn thuế GTGT

⏩  Dịch vụ Quyết toán thuế

⏩  Dịch vụ Rà soát sổ sách, Báo cáo tài chính