Cách hạch toán tài khoản TT133 Hạch toán TT133

Cách hạch toán Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang theo Thông tư 133

Khoa hoc ke toan tong hopKhoa hoc ke toan thueDich vu ke toan tron goi

Hướng dẫn cách hạch toán Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang theo Thông tư 133. Cách hạch toán Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang khi  mua sắm tài sản cố định phải qua lắp đặt, chạy thử (Tài khoản 2411 – Mua sắm TSCĐ). Cách hạch toán Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang các khoản chi phí đầu tư XDCB (Tài khoản 2412 – Xây dựng cơ bản)Cách hạch toán Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang khi sửa chữa TSCĐ (Tài khoản 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ).

THÔNG TIN MỚI NHẤT:

>> Khóa học kế toán thực hành Giảm 50% Học phí

Để có cách hạch toán tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang đúng theo quy định, các bạn phải nắm được nguyên tắc kế toán và nội dung kết cấu của TK 241 khi hạch toán.

I. NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CỦA TÀI KHOẢN 241 – XÂY DỰNG CƠ BẢN DỞ DANG THEO THÔNG TƯ 133/2016/TT-BTC.

Tại điều 37 thông tư 133/2016/TT-BTC ,khi hạch toán tài khoản 241 phải tuân thủ một số nguyên tắc kế toán sau.

Nội dung phản ánh của tài khoản 241.

 “a) Tài khoản này phản ánh chi phí thực hiện các dự án đầu tư XDCB (bao gồm chi phí mua sắm mới TSCĐ, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình) và tình hình quyết toán dự án đầu tư XDCB ở các doanh nghiệp có tiến hành công tác mua sắm TSCĐ, đầu tư XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ.

Công tác đầu tư XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ của doanh nghiệp có thể được thực hiện theo phương thức giao thầu hoặc tự làm. Ở các doanh nghiệp tiến hành đầu tư XDCB theo phương thức tự làm thì tài khoản này phản ánh cả chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp, sửa chữa.”

Nguyên tắc khi xác định chi phí thực hiện các dự án đầu tư XDCB.

” b) Chi phí thực hiện các dự án đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình được xác định theo quy định hiện hành, đồng thời phải phù hợp những yếu tố khách quan của thị trường trong từng thời kỳ và được thực hiện theo quy chế về quản lý đầu tư XDCB. Chi phí đầu tư XDCB, bao gồm:

– Chi phí xây dựng;

– Chi phí thiết bị;

– Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

– Chi phí quản lý dự án;

– Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;

– Chi phí khác.

Tài khoản 241 được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình và ở mỗi hạng mục công trình phải được hạch toán chi tiết từng nội dung chi phí đầu tư XDCB và được theo dõi lũy kế kể từ khi khởi công đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.

 c) Khi đầu tư XDCB các chi phí xây lắp, chi phí thiết bị thường tính trực tiếp cho từng công trình; Các chi phí quản lý dự án và chi phí khác thường được chi chung. Chủ đầu tư phải tiến hành tính toán, phân bổ chi phí quản lý dự án và chi phí khác cho từng công trình theo nguyên tắc:

– Nếu xác định được riêng các chi phí quản lý dự án và chi phí khác liên quan trực tiếp đến từng công trình thì tính trực tiếp cho công trình đó;

– Các chi phí quản lý dự án và chi phí chung có liên quan đến nhiều công trình mà không tính trực tiếp được cho từng công trình thì đơn vị được quyền phân bổ theo những tiêu thức phù hợp nhất với từng công trình.

 d) Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Đối với các TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải sửa chữa, bảo trì, duy tu định kỳ mà không làm tăng giá trị tài sản, doanh nghiệp được trích lập dự phòng phải trả và tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh để có nguồn trang trải hoặc được phân bổ dần theo quy định khi việc sửa chữa, bảo trì phát sinh.”

Nguyên tắc sử dụng TK 241 đối với Chủ đầu tư xây dựng bất động sản.

” đ) Chủ đầu tư xây dựng bất động sản sử dụng tài khoản này để tập hợp chi phí xây dựng TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư. Trường hợp bất động sản xây dựng sử dụng cho nhiều mục đích (làm văn phòng, cho thuê hoặc để bán, ví dụ như tòa nhà chung cư hỗn hợp) thì kế toán vẫn tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp tới việc đầu tư xây dựng trên TK 241. Khi công trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán căn cứ cách thức sử dụng tài sản trong thực tế để kết chuyển chi phí đầu tư xây dựng phù hợp với bản chất của từng loại tài sản.”

Đối với hoạt động XDCB dở dang mà phải thanh toán cho nhà thầu bằng ngoại tệ.

 e) Đối với hoạt động XDCB dở dang mà phải thanh toán cho nhà thầu bằng ngoại tệ: Chi phí XDCB dở dang được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm công trình XDCB hoàn thành, nghiệm thu đưa vào sử dụng. Trường hợp doanh nghiệp ứng trước cho nhà thầu bằng ngoại tệ thì chi phí XDCB dở dang tương ứng với số tiền ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, chi phí XDCB dở dang tương ứng với số tiền còn lại được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm công trình XDCB hoàn thành, nghiệm thu đưa vào sử dụng.

 g) Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ quá trình đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn trước hoạt động hoặc khi doanh nghiệp đã đi vào hoạt động (kể cả việc đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng) đều được tính ngay vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh.”

Nguyên tắc kế toán 241 khi dự án đầu tư bị hủy bỏ; Các chi phí khác phát sinh như chi phí lãi vay được vốn hóasản xuất thử không tạo ra sản phẩm.

 “h) Trường hợp dự án đầu tư bị hủy bỏ, doanh nghiệp phải tiến hành thanh lý và thu hồi các chi phí đã phát sinh của dự án. Phần chênh lệch giữa chi phí đầu tư thực tế phát sinh và số thu từ việc thanh lý được ghi nhận vào chi phí khác hoặc xác định trách nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân để thu hồi.

 i) Các chi phí khác phát sinh như chi phí lãi vay được vốn hóa, chi phí đấu thầu (sau khi bù trừ với số tiền thu từ việc bán hồ sơ thầu), chi phí tháo dỡ hoàn trả mặt bằng (sau khi bù trừ với số phế liệu có thể thu hồi) được hạch toán vào chi phí xây dựng cơ bản dở dang.

 k) Trường hợp hoạt động sản xuất thử không tạo ra sản phẩm thì toàn bộ chi phí chạy thử được hạch toán vào chi phí xây dựng cơ bản dở dang; Trường hợp hoạt động sản xuất thử tạo ra sản phẩm sản xuất thử thì toàn bộ chi phí chạy thử có tải để sản xuất ra sản phẩm sản xuất thử được tập hợp trên TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, phần chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử với số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử được hạch toán vào chi phí xây dựng cơ bản dở dang.”.

II. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 241 ­- XÂY DỰNG CƠ BẢN DỞ DANG THEO THÔNG TƯ 133/2016/TT-BTC.

Bên Nợ.

– Chi phí đầu tư XDCB, mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh (TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình);

– Chi phí mua sắm bất động sản đầu tư (trường hợp cần có giai đoạn đầu tư xây dựng);

– Chi phí đầu tư XDCB bất động sản đầu tư;

– Chi phí cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn TSCĐ, BĐSĐT.

Bên Có.

– Giá trị TSCĐ hình thành qua đầu tư XDCB, mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng;

– Giá trị bất động sản đầu tư hình thành qua đầu tư XDCB đã hoàn thành;

– Giá trị công trình bị loại bỏ và các khoản chi phí duyệt bỏ khác kết chuyển khi quyết toán được duyệt;

– Kết chuyển chi phí cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn TSCĐ, BĐSĐT phát sinh sau ghi nhận ban đầu vào các tài khoản có liên quan khi quyết toán được duyệt.

Số dư Nợ.

– Chi phí dự án đầu tư xây dựng và sửa chữa lớn TSCĐ, BĐSĐT dở dang;

– Giá trị công trình xây dựng và sửa chữa lớn TSCĐ, BĐSĐTT đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa vào sử dụng hoặc quyết toán chưa được duyệt;

– Giá trị bất động sản đầu tư đang đầu tư xây dựng dở dang.

Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang, có 3 tài khoản cấp 2.

– Tài khoản 2411 – Mua sắm TSCĐ: Phản ánh chi phí mua sắm TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí mua sắm TSCĐ trong trường hợp phải qua lắp đặt, chạy thử trước khi đưa vào sử dụng (kể cả mua TSCĐ mới hoặc đã qua sử dụng). Nếu mua sắm TSCĐ về phải đầu tư, trang bị thêm mới sử dụng được thì mọi chi phí mua sắm, lắp đặt và trang bị thêm cũng được phản ánh vào tài khoản này.

– Tài khoản 2412 – Xây dựng cơ bản: Phản ánh chi phí đầu tư XDCB và tình hình quyết toán vốn đầu tư XDCB. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình (theo từng đối tượng tài sản hình thành qua đầu tư) và ở mỗi đối tượng tài sản phải theo dõi chi tiết từng nội dung chi phí đầu tư XDCB.

– Tài khoản 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ: Phản ánh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Trường hợp sửa chữa thường xuyên TSCĐ thì không hạch toán vào tài khoản này mà tính thẳng vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

III. CÁCH HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 241 -­ XÂY DỰNG CƠ BẢN DỞ DANG THEO THÔNG TƯ 133/2016/TT-BTC.

Trên cơ sở nguyên tắc kế toán và nội dung kết cấu của tài khoản 241, KẾ TOÁN HÀ NỘI xin hướng dẫn cách hạch toán Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang  một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu sau.

Xem thêm sơ đồ hạch toán Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.

3.1. Cách hạch toán Tài khoản 241 khi mua sắm TSCĐ phải qua lắp đặt, chạy thử.

Để hạch toán xây dựng cơ bản dở dang khi mua sắm TSCĐ, kế toán sử dụng tài khoản 2411 – Mua sắm TSCĐ.

3.1.1. Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

– Khi mua TSCĐ phải qua lắp đặt, chạy thử, ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2411) (trị giá mua chưa có thuế)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)

Có các TK 111, 112, 331, …

– Tập hợp chi phí lắp đặt, chạy thử phát sinh, ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2411) (giá chưa có thuế)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)

Có các TK 111, 112, 331, 334, …

– Khi hoàn thành lắp đặt, đưa vào sử dụng, ghi:

Nợ TK 2111- Tài sản cố định hữu hình (trị giá mua và chi phí lắp đặt, chạy thử – chưa thuế GTGT đầu vào)

Có TK 241 – XDCB dở dang (2411) (trị giá mua và chi phí lắp đặt, chạy thử – chưa thuế GTGT đầu vào).

3.1.2. Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.

– Khi mua TSCĐ phải qua lắp đặt, chạy thử, ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2411) (trị giá mua bao gồm thuế)

Có các TK 111, 112, 331, …

– Tập hợp chi phí lắp đặt, chạy thử phát sinh, ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2411) (giá bao gồm thuế )

Có các TK 111, 112, 331, 334 …

– Khi hoàn thành lắp đặt, đưa vào sử dụng, ghi:

Nợ TK 2111 – Tài sản cố định hữu hình (trị giá mua và chi phí lắp đặt, chạy thử – có thuế GTGT đầu vào)

Có TK 241 – XDCB dở dang (2411) (trị giá mua và chi phí lắp đặt, chạy thử – có thuế GTGT đầu vào).

3.2. Cách hạch toán chi phí đầu tư XDCB.

Để phản ánh chi phí đầu tư XDCB, sử dụng Tài khoản 2412 – Xây dựng cơ bản.

3.2.1. Trường hợp ứng trước tiền cho nhà thầu.

3.2.1.1. Trường hợp ứng trước bằng Đồng Việt Nam.

– Ghi nhận số tiền ứng trước cho nhà thầu bằng Đồng Việt Nam, ghi;

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có các TK 111, 112 (1111, 1121).

– Khi nghiệm thu khối lượng XDCB hoàn thành, kế toán ghi nhận chi phí XDCB dở dang đối với số tiền đã ứng trước, ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán.

3.2.1.2. Trường hợp ứng trước bằng ngoại tệ.
– Ghi nhận số tiền ứng trước cho nhà thầu bằng ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước.

+ Trường hợp bên có TK tiền sử dụng tỷ giá ghi sổ, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu phát sinh lỗ tỷ giá)

Có các TK 111, 112(1112, 1122) (tỷ giá ghi sổ )

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu phát sinh lãi tỷ giá).

+ Trường hợp bên có TK tiền sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước)

Có các TK 111, 112 (1112, 1122) (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước).

– Ghi nhận chênh lệch tỷ giá.

Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ được ghi nhận tại thời điểm ứng trước tiền hoặc ghi nhận định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt đông kinh doanh hoặc yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

(+ ) Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ của tài khoản tiền lớn hơn tỷ giá giao dịch thực tế của tài  khoản tiền tại thời điểm ứng trước)

Có các TK 111, 112 (1112, 1122).

(+ ) Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (1112, 1122) (chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ của tài khoản tiền nhỏ hơn tỷ giá giao dịch thực tế của tài khoản tiền tại thời điểm ứng trước)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

– Khi nghiệm thu khối lượng XDCB hoàn thành.

Khi nghiệm thu khối lượng XDCB hoàn thàn, kế toán ghi nhận chi phí XDCB dở dang đối với số tiền đã ứng trước bằng ngoại tệ theo tỷ giá ghi sổ (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước), ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán.

3.2.2. Nhận khối lượng XDCB hoàn thành do bên nhận thầu bàn giao.

– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, căn cứ hợp đồng giao thầu, biên bản nghiệm thu khối lượng XDCB hoàn thành, hóa đơn bán hàng, ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412) (giá chưa bao gồm thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán.

– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, căn cứ hợp đồng giao thầu, biên bản nghiệm thu khối lượng XDCB hoàn thành, hóa đơn bán hàng, ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412) (giá bao gồm cả thuế GTGT)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng thanh toán).

– Trường hợp hợp đồng quy định thanh toán cho nhà thầu bằng ngoại tệ, kế toán ghi nhận số tiền phải trả (sau khi đã trừ số tiền ứng trước) theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nghiệm thu (là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch).

3.2.3. Khi mua thiết bị đầu tư XDCB.

Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho, ghi:

Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

Trường hợp chuyển thẳng thiết bị không cần lắp đến địa điểm thi công giao cho bên nhận thầu, ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412) (giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường.

 – Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho, ghi:

Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (giá mua bao gồm thuế GTGT)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

Trường hợp chuyển thẳng thiết bị không cần lắp đến địa điểm thi công giao cho bên nhận thầu, ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412) (giá mua bao gồm thuế GTGT)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán

3.2.4. Trả tiền cho người nhận thầu, người cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ có liên quan đến đầu tư XDCB, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có các TK 111, 112,…

3.2.5. Hạch toán khi xuất thiết bị đầu tư XDCB giao cho bên nhận thầu.

3.2.5.1.  Đối với thiết bị không cần lắp, ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412)

Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.

3.2.5.2.  Đối với thiết bị cần lắp.

– Khi xuất thiết bị giao cho bên nhận thầu, kế toán chỉ theo dõi chi tiết thiết bị đưa đi lắp.

– Khi có khối lượng lắp đặt hoàn thành của bên B bàn giao, được nghiệm thu và chấp nhận thanh toán, thì giá trị thiết bị đưa đi lắp mới được tính vào chi phí đầu tư XDCB, ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412)

Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.

3.2.6. Cách hạch toán chi phí đầu tư XDCB khi phát sinh chi phí khác.

Khi phát sinh các chi phí khác như: chi phí lãi vay được vốn hóa, chi phí đấu thầu (sau khi bù trừ với số tiền thu từ việc bán hồ sơ thầu), chi phí tháo dỡ hoàn trả mặt bằng (sau khi bù trừ với số phế liệu có thể thu hồi)… ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)

Có các TK 111, 112, 331, 335, 3411,343…

Số tiền bán hồ sơ thầu sau khi bù trừ với chi phí đấu thầu, nếu còn thừa được kế toán giảm chi phí đầu tư xây dựng (ghi vào bên Có TK 2412).

3.2.7. Khoản tiền phạt nhà thầu thu được hạch toán giảm chi phí đầu tư XDCB.

Khoản tiền phạt nhà thầu thu được về bản chất làm giảm số phải thanh toán cho nhà thầu, ghi:

Nợ các TK 112, 331

Có TK 241 – XDCB dở dang (2412).

3.2.8. Cách hạch toán chi phí đầu tư XDCB liên quan đến chênh lệch tỷ giá.

Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư XDCB (kể cả giai đoạn trước hoạt động) được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh.

– Nếu phát sinh lãi tỷ giá, ghi:

Nợ các TK liên quan

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có các TK liên quan.

3.2.9. Cách hạch toán chi phí đầu tư XDCB đối với chi phí chạy thử.

Đối với chi phí chạy thử và số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử thì thực hiện như sau:

3.2.9.1. Đối với chi phí chạy thử không sản xuất ra sản phẩm thử.

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412)

Có các TK liên quan.

3.2.9.2. Đối với chi phí sản xuất thử và số thu từ bán sản phẩm sản xuất thử.

– Khi phát sinh chi phí chạy thử có tải để sản xuất ra sản phẩm thử, kế toán tập hợp toàn bộ chi phí, ghi

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Có các TK liên quan.

– Khi nhập kho sản phẩm sản xuất thử, ghi:

Nợ TK 155 – Thành phẩm

Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

– Khi xuất bán sản phẩm sản xuất thử:

Nợ các TK 111, 112, 131

Có TK 155 – Thành phẩm

Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (bán ngay không qua nhập kho)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

– Kết chuyển phần chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử và số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử:

+ Trường hợp chi phí sản xuất thử cao hơn số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử, kế toán kết chuyển phần chênh lệch để ghi tăng chi phí đầu tư XDCB dở dang, ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412)

Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang.

+ Trường hợp chi phí sản xuất thử nhỏ hơn số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử, kế toán kết chuyển phần chênh lệch để ghi giảm chi phí đầu tư XDCB dở dang, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang

Có TK 241 – XDCB dở dang (2412).

3.2.10. Cách hạch toán chi phí đầu tư XDCB khi hoàn thành, nghiệm thu.

Khi công trình hoàn thành, việc nghiệm thu tổng thể đã được thực hiện xong, tài sản được bàn giao và đưa vào sử dụng. Kế toán hạch toán như sau.

– Nếu quyết toán được duyệt ngay thì căn cứ vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư được duyệt để ghi sổ, ghi:

Nợ các TK 211, 217

Nợ TK 155 – Thành phẩm (sau khi hoàn thành có một phần BĐS dùng để bán mà trước đây chưa hạch toán riêng được trên TK 154)

Có TK 241 – XDCB dở dang (2412) (giá được duyệt).

– Nếu quyết toán chưa được phê duyệt thì ghi tăng giá trị của tài sản hình thành qua đầu tư theo giá tạm tính (giá tạm tính là chi phí thực tế đã bỏ ra để có được tài sản, căn cứ vào TK 241 để xác định giá tạm tính), ghi:

Nợ các TK 211, 217

Nợ TK 155 – Thành phẩm (sau khi hoàn thành có một phần BĐS dùng để bán mà trước đây chưa hạch toán riêng được trên TK 154)

Có TK 241 – XDCB dở dang (2412) (giá tạm tính).

Trường hợp công trình đã hoàn thành, nhưng chưa làm thủ tục bàn giao tài sản để đưa vào sử dụng, đang chờ lập hoặc duyệt quyết toán thì kế toán phải mở sổ chi tiết tài khoản 241 “XDCB dở dang” theo dõi riêng công trình hoàn thành chờ bàn giao và duyệt quyết toán.

3.2.11. Cách hạch toán chi phí đầu tư XDCB khi quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành được duyệt.

Khi quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành được duyệt thì kế toán điều chỉnh lại giá tạm tính theo giá trị tài sản được duyệt. Hạch toán điều chỉnh như sau.

– Nếu giá trị tài sản hình thành qua đầu tư XDCB được duyệt có giá trị thấp hơn giá tạm tính:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (chi phí duyệt bỏ phải thu hồi)

Có các TK 211, 217, 155.

– Nếu giá trị tài sản hình thành qua đầu tư XDCB được duyệt có giá trị cao hơn giá tạm tính:

Nợ các TK 211, 217, 155

Có các TK liên quan.

– Nếu TSCĐ hình thành bằng quỹ phúc lợi và dùng vào mục đích phúc lợi, khi chủ đầu tư duyệt quyết toán vốn đầu tư, kế toán ghi tăng quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ:

Nợ TK 3532 – Quỹ phúc lợi

Có TK 3533 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.

3.2.12. Cách hạch toán chi phí đầu tư XDCB khi dự án đầu tư bị hủy bỏ hoặc thu hồi.

 Kế toán thanh lý dự án và thu hồi chi phí đầu tư. Phần chênh lệch giữa chi phí đầu tư và số thu từ việc thanh lý được phản ánh vào chi phí khác hoặc xác định trách nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (Số thu từ việc thanh lý dự án)

Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (Số tổ chức, cá nhân phải bồi thường)

Nợ TK 811 – Chi phí khác (Số được tính vào chi phí)

Có TK 241 – XDCB dở dang (2412).

3.3. Cách hạch toán Tài khoản 241 khi sửa chữa TSCĐ. 

Khi sửa chữa TSCĐ, kế toán sử dụng Tài khoản 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ.

Công tác sửa chữa TSCĐ của doanh nghiệp cũng có thể tiến hành theo phương thức tự làm hoặc giao thầu. Tùy theo mỗi cách thức mà kế toán có phương pháp hạch toán khác nhau.

3.3.1. Tập hợp chi phí sửa chữa TSCĐ.

Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh được tập hợp vào bên Nợ TK 241 “XDCB dở dang” (2413) và được chi tiết cho từng công trình, công việc sửa chữa TSCĐ. Căn cứ chứng từ phát sinh chi phí để hạch toán:

– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2413) (giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)

Có các TK 111, 112, 152, 214,… (tổng giá thanh toán).

– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì chi phí sửa chữa TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT, ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2413) (tổng giá thanh toán)

Có các 111, 112, 152, 214, 334,… (tổng giá thanh toán).

3.3.2. Khi công trình sửa chữa hoàn thành.

– Trường hợp sửa chữa cải tạo, nâng cấp không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ, ghi:

Nợ các TK 154, 642 (nếu phát sinh nhỏ tính luôn vào chi phí trong kỳ)

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (nếu phát sinh lớn được phân bổ dần)

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (nếu trích trước chi phí sửa chữa định kỳ)

Có TK 241 – XDCB dở dang (2413).

– Trường hợp sửa chữa cải tạo, nâng cấp thỏa mãn điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ, BĐSĐT, ghi:

Nợ TK 2111 – Tài sản cố định hữu hình

Nợ TK 217 – Bất động sản đầu tư

Có TK 241 – XDCB dở dang (2413).

Trên đây Kế Toán Hà Nội đã trình bày cách hạch toán Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang theo Thông tư 133. Mời các bạn xem thêm cách hạch toán Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang theo Thông tư 200

Dich vu ke toan tron goi so 1

? Chuyên trang kế toán:    www.tintucketoan.com

? Fanpage: Tin Tức Kế Toán:    https://www.facebook.com/tintucketoan

? Hoặc tổng đài giải đáp của Kế Toán Hà Nội 1900 6246

▶ THÔNG TIN THAM KHẢO:

Sau khi tham khảo Cách hạch toán Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang theo Thông tư 133, quý khách cần xem thêm về Khóa học kế toán thực hành trên chứng từ thực tế và các Dịch vụ kế toán vui lòng xem ở đây:

⏩  Khóa học kế toán thực tế 

⏩  Dịch vụ Kế toán thuế trọn gói

⏩  Dịch vụ Hoàn thuế GTGT

⏩  Dịch vụ Quyết toán thuế

⏩  Dịch vụ Rà soát sổ sách, Báo cáo tài chính