Bài viết cập nhật mới nhất Thủ tục doanh nghiệp Uncategorized

Doanh nghiệp thuê nhà của cá nhân có phải là chi phí được trừ?

Tin tức kế toán Chi phí thuê nhà của cá nhân có phải là chi phí được trừ?

Lợi ích và xu thế sá»­ dụng hóa đơn điện tá»­ Chi phí thuê nhà của cá nhân là trường hợp thường xuyên xảy ra ở các Doanh nghiệp.

Lợi ích và xu thế sá»­ dụng hóa đơn điện tá»­Việc cá nhân cho doanh nghiệp thuê nhà để làm văn phòng, kho, showroom là điều vô cùng phổ biến ở nước ta.

Vậy, tiền thuê nhà của cá nhân có cần hóa đơn hay không? Và làm sao để hợp lý hóa tiền thuê nhà của cá nhân.

Theo quy định tại điểm 2.5, khoản 2, điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC

♦  Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

♦  Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

♦  Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.”

Như vậy Chi phí thuê nhà của cá nhân là chi phí ĐƯỢC TRỪ và hoàn toàn HỢP LÝ khi tính thuế TNDN

Vậy ai là người khai thuế đối với cá nhân cho thuê nhà?

Trường hợp 1: Giá thuê nhà dưới 100 triệu/năm

Theo điểm a, khoản 7, điều 1 Thông tư 119/2014/TT-BTC ban hành ngày 25 tháng 08 năm 2014, thì:
     –  Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và nộp thuế môn bài theo thông báo của cơ quan thuế.
      – Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từ một trăm triệu đồng trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì không phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và cơ quan thuế không thực hiện cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này”

Mặt khác, tại khoản 1, điều 3, nghị định 139/2016/NĐ-CP, thì:
“Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm:
1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.”
Như vậy:
Cá nhân cho thuê tài sản mà doanh thu hằng năm dưới 100 triệu sẽ không phải nộp thuế TNCN, thuế GTGT và lệ phí môn bài.
Doanh nghiệp khi thuê nhà của cá nhân mà doanh thu của cá nhân đó dưới 100tr/năm chỉ cần: hợp đồng thuê nhà và chứng từ chứng minh việc thanh toán tiền thuê nhà thì chi phí thuê nhà của cá nhân sẽ được tính vào chi phí được trừ (chi phí hợp lý) khi tính thuế TNDN.
Lưu ý: việc doanh thu < 100 triệu/năm của cá nhân là tổng doanh thu của cá nhân trong năm đó. Không phải tính trên 1 tài sản (căn nhà) cho thuê.

Trường hợp 2: cá nhân cho thuê nhà có doanh thu trên 100 triệu/năm

Đối với trường hợp cá nhân có doanh thu cho thuê tài sản từ 100 triệu/năm trở lên, cá nhân phải tiến hành kê khai, nộp các loại thuế như sau:
Chi phí thuê nhà của cá nhân làm văn phòng phải xử lý ra sao?

Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động cho thuê nhà

Căn cứ vào điểm a, khoản 2 văn bản hợp nhất số 14/VBHN-BTC ban hành ngày 09 tháng 05 năm 2018, quy định:
“2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
Đối tượng áp dụng:
Hộ, cá nhân kinh doanh;”

“b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
                – Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
                – Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
                – Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
                – Hoạt động kinh doanh khác: 2%. “
Như vậy, cá nhân cho thuê tài sản (cho thuê nhà) thuộc đối tượng nộp thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu. Và mức thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê nhà (tài sản) là: 5%.
Thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê nhà sẽ tính theo công thức sau:
Thuế GTGT phải nộp = doanh thu tính thuế GTGT (tiền cho thuê nhà) x 5%

Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) đối với hoạt động cho thuê nhà

Căn cứ vào phụ lục số 01, thông tư 92/2015/TT-BTC ban hành ngày 15 tháng 06 năm 2015, thì mức thuế suất thuế TNCN từ việc
“Cho thuê tài sản gồm:
         –  Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú
         – Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển.
         – Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ”
Là 5%/doanh thu tính thuế TNCN. Như vậy, số thuế TNCN phải nộp từ hoạt động cho thuê nhà (tài sản) mà cá nhân phải nộp nếu có doanh thu từ 100tr/năm sẽ là:
Thuế TNCN phải nộp = doanh thu tính thuế TNCN (tiền cho thuê nhà) x 5%

Kết luận:
Khi có doanh thu từ hoạt động cho thuê nhà (tài sản) từ 100 triệu/năm trở lên, cá nhân cho thuê nhà phải nộp các khoản như: lệ phí môn bài, thuế GTGT và thuế TNCN. Còn việc tờ khai, tiền thuế do bên chủ nhà nộp hay công ty nộp sẽ tùy thuộc vào thỏa thuận giữa 2 bên.