Cách hạch toán tài khoản TT133 Hạch toán TT133

Cách hạch toán Tài khoản 341–Vay và nợ thuê tài chính theo Thông tư 133

Khoa hoc ke toan tong hopKhoa hoc ke toan thueDich vu ke toan tron goi

Hướng dẫn cách hạch toán Tài khoản 341–Vay và nợ thuê tài chính theo Thông tư 133. Cụ thể là Cách hạch toán tài khoản 3411 – Các khoản đi vay. Cách hạch toán tài khoản tài khoản 3412 – Nợ thuê tài chính. Để có cách hạch toán Tài khoản 341–Vay và nợ thuê tài chính theo thông tư 133 đúng theo chế độ kế toán thì Kế toán phải nắm được nguyên tắc kế toán của TK 341. Chúng ta cũng xem nhé.

THÔNG TIN MỚI NHẤT:

>> Khóa học kế toán thực hành Giảm 50% Học phí

I. NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CỦA TK 341 – VAY VÀ NỢ THUÊ TÀI CHÍNH THEO TÔNG TƯ 133/2016/TT-BTC.

Tại điều 46 thông tư 133/2016/TT-BTC, khi hạch toán tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính phải tuân thủ một số nguyên tắc kế toán sau:

♦ Nội dung phản ánh chung của tài khoản 341.

 “a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền vay (bao gồm cả vay dưới hình thức phát hành trái phiếu), nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính của doanh nghiệp.

 b) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết kỳ hạn phải trả của các khoản vay, nợ thuê tài chính. Các khoản có thời gian trả nợ hơn 12 tháng kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán trình bày là vay và nợ thuê tài chính dài hạn. Các khoản đến hạn trả trong vòng 12 tháng tiếp theo kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán trình bày là vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn để có kế hoạch chi trả.”

♦ Nguyên tắc kế toán khi hạch toán tài khoản 341–Vay và nợ thuê tài chính trong trường hợp đi vay dưới hình thức phát hành trái phiếu.

+ Các hình thức phát hành trái phiếu để vay vốn.

” c) Khi doanh nghiệp đi vay dưới hình thức phát hành trái phiếu, có thể xảy ra 3 trường hợp:

– Phát hành trái phiếu ngang giá (giá phát hành bằng mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá đúng bằng mệnh giá của trái phiếu.

– Phát hành trái phiếu có chiết khấu (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là chiết khấu trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành.

– Phát hành trái phiếu có phụ trội (giá phát hành lớn hơn mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá lớn hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu lớn hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là phụ trội trái phiếu… Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa (lãi ghi trên trái phiếu) của trái phiếu phát hành.”

+ Cách hạch toán liên quan đến trái phiếu phát hành.

“Khi hạch toán trái phiếu phát hành, doanh nghiệp phải ghi nhận khoản chiết khấu hoặc phụ trội trái phiếu tại thời điểm phát hành và theo dõi chi tiết thời hạn phát hành trái phiếu, các nội dung có liên quan đến trái phiếu phát hành:

+ Mệnh giá trái phiếu;

+ Chiết khấu trái phiếu;

+ Phụ trội trái phiếu.

– Doanh nghiệp phải theo dõi chiết khấu và phụ trội cho từng loại trái phiếu phát hành và tình hình phân bổ từng khoản chiết khấu, phụ trội khi xác định chi phí đi vay tính vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa theo từng kỳ, cụ thể:

+ Chiết khấu trái phiếu được phân bổ dần để tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu;

+ Phụ trội trái phiếu được phân bổ dần để giảm trừ chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu;

+ Trường hợp chi phí lãi vay của trái phiếu đủ điều kiện vốn hóa, các khoản lãi tiền vay và khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hóa trong từng kỳ không được vượt quá số lãi vay thực tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó;

+ Khoản chiết khấu hoặc phụ trội được phân bổ trong suốt kỳ hạn của trái phiếu theo phương pháp đường thẳng.

– Trường hợp trả lãi khi đáo hạn trái phiếu thì định kỳ doanh nghiệp phải tính lãi trái phiếu phải trả từng kỳ để ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa vào giá trị của tài sản dở dang.

– Khi lập báo cáo tài chính, trên Báo cáo tình hình tài chính trong phần nợ phải trả thì khoản trái phiếu phát hành được phản ánh trên cơ sở thuần (xác định bằng trị giá trái phiếu theo mệnh giá trừ (-) chiết khấu trái phiếu cộng (+) phụ trội trái phiếu).”

♦ Cách hạch toán các khoản chi phí liên quan đến khoản vay.

“d) Các chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả), như chi phí thẩm định, kiểm toán, lập hồ sơ vay vốn, chi phí phát hành trái phiếu… được hạch toán vào chi phí tài chính. Trường hợp các chi phí này phát sinh từ khoản vay riêng cho mục đích đầu tư, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang thì được vốn hóa.”

Bên cạnh việc phải nắm vững nguyên tắc kế toán khi hạch toán tài khoản 341–Vay và nợ thuê tài chính, thì việc nắm vững kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 341 cũng không kém phần quan trọng để có cách hạch toán Tài khoản 341–Vay và nợ thuê tài một cách chính xác. Vậy kết cấu và nội dung phản ánh của TK 341 như thế nào?. Chúng ta cùng nghiên cứu nhé.

II. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 341 -­ VAY VÀ NỢ THUÊ TÀI CHÍNH THEO THÔNG TƯ 133.

Bên Nợ:

– Số tiền đã trả nợ gốc của các khoản vay, nợ thuê tài chính;

– Số tiền gốc vay, nợ được giảm do được bên cho vay, chủ nợ chấp thuận;

– Số phân bổ phụ trội trái phiếu phát hành;

– Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).

Bên Có:

– Số tiền vay, nợ thuê tài chính phát sinh trong kỳ;

– Số phân bổ chiết khấu trái phiếu phát hành;

– Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán).

Số dư bên Có: Số dư vay, nợ thuê tài chính chưa đến hạn trả.

Tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính có 2 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 3411 – Các khoản đi vay: Tài khoản này phản ánh giá trị các khoản tiền đi vay, tình hình thanh toán các khoản tiền vay (kể cả đi vay dưới hình thức phát hành trái phiếu) của doanh nghiệp và tình hình phân bổ chiết khấu, phụ trội trái phiếu.

Tài khoản 3412 – Nợ thuê tài chính: Tài khoản này phản ánh giá trị khoản nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán nợ thuê tài chính của doanh nghiệp.

Cách hạch toán Tài khoản 341–Vay và nợ thuê tài chính theo thông tư 133
Cách hạch toán Tài khoản 341–Vay và nợ thuê tài chính

III. CÁCH HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 341 -­ VAY VÀ NỢ THUÊ TÀI CHÍNH THEO THÔNG TƯ 133.

Căn cứ vào nguyên tắc kế toán tài khoản 341 và các tài khoản liên quan. Căn cứ vào kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 341 và các tài khoản liên quan. KẾ TOÁN HÀ NỘI xin hướng dẫn Cách hạch toán Tài khoản 341–Vay và nợ thuê tài chính theo Thông tư 133 một số nghiệp vụ chủ yếu sau.

3.1. Cách hạch toán Tài khoản 341–Vay và nợ thuê tài chính (chi tiết tài khoản 3411 – Các khoản đi vay).

3.1.1. Hạch toán vay bằng tiền mặt, vay bằng TGNH.

– Trường hợp vay bằng Đồng Việt Nam (nhập về quỹ hoặc gửi vào Ngân hàng), ghi:

Nợ TK 111 – Tiền mặt (1111) (vay nhập quỹ)

Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121) (vay gửi vào ngân hàng)

Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).

– Trường hợp vay bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế, ghi:

Nợ TK 111 – Tiền mặt (1112) (vay nhập quỹ)

Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1122) (vay gửi vào ngân hàng)

Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).

– Các chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả), như chi phí thẩm định, kiểm toán, lập hồ sơ vay vốn… , ghi:.

Nợ TK 154, 241, 635,…

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)

Có các TK 111, 112, 331….

3.1.2.  Hạch toán tiền vay chuyển thẳng cho người bán để mua NVL, công cụ, dụng cụ, hàng hóa.

a) Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156,  (giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).

– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156,  (giá mua đã có thuế GTGT)

Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).

b) Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:

– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 611 – Mua hàng ( 6111, 6112) (giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).

– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 611 – Mua hàng ( 6111, 6112) (giá mua đã có thuế GTGT)

Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).

3.1.3.  Hạch toán vay chuyển thẳng cho người bán để mua sắm TSCĐ, để thanh toán về đầu tư XDCB.

– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ các TK  211, 241 (giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).

– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:

Nợ các TK  211, 241 (giá mua đã có thuế GTGT)

Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).

3.1.4. Hạch toán vay thanh toán hoặc ứng vốn (trả trước) cho người bán, người nhận thầu về XDCB, để thanh toán các khoản chi phí, ghi:

Nợ các TK 331, 642, 811

Có TK 341 – Vay và thuê tài chính (3411).

3.1.5.  Hạch toán vay để đầu tư  góp vốn vào đơn vị khác, ghi:

Nợ TK 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).

3.1.6.  Hạch toán lãi vay phải trả được nhập gốc, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lãi vay tính vào chi phí)

Nợ các TK 627, 241 (nếu lãi vay được vốn hóa)

Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).

3.1.7. Khi trả nợ vay bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng tiền thu nợ của khách hàng, ghi:

Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411)

Có các TK 111, 112, 131.

3.1.8.  Hạch toán khi trả nợ vay bằng ngoại tệ.

– Trường hợp bên có TK tiền và bên Nợ TK 341 áp dụng tỷ giá ghi sổ, ghi:

Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411) (theo tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền cho từng đối tượng)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá)

Có các TK 1112, 1122 (theo tỷ giá trên sổ kế toán của TK 1112, 1122)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá).

– Trường hợp bên có TK tiền và bên Nợ TK 341 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế, ghi:

Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411) (tỷ giá giao dịch thực tế)

Có các TK 1112, 1122 (tỷ giá giao dịch thực tế).

Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ được ghi nhận ngay tại thời điểm trả nợ vay hoặc ghi nhận định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

(+) Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có các TK 1112, 1122, 3411.

(+) Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá, ghi:

Nợ các TK 1112, 1122, 3411

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

3.2. Cách hạch toán Tài khoản 341–Vay và nợ thuê tài chính (chi tiết Tài khoản 3412 – Nợ thuê tài chính).

3.2.1. Cách hạch toán chi tiền ứng trước khoản tiền thuê tài chính, ghi sổ:

Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3412) (số tiền thuê trả trước)

Có các TK 111, 112,…

3.3.2. Cách hạch toán khi nhận TSCĐ thuê tài chính.

Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT đầu vào, ghi:

Nợ TK 2112 – TSCĐ thuê tài chính (giá chưa có thuế GTGT)

Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3412) (giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại).

3.2.3. Định kỳ, nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính.

Khi trả nợ gốc, trả tiền lãi thuê cho bên cho thuê, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (tiền lãi thuê trả kỳ này)

Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3412) (nợ gốc trả kỳ này)

Có các TK 111, 112,…

3.3. Đánh giá lại số dư Vay và nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ cuối kỳ kế toán.

Khi lập Báo cáo tài chính, số dư vay và nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch:

– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (TK cấp 2 phù hợp).

– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (TK cấp 2 phù hợp)

Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.

Trên đây Kế Toán Hà Nội đã trình bày Cách hạch toán Tài khoản 341–Vay và nợ thuê tài chính theo Thông tư 133. Mời các bạn xem thêm Cách hạch toán Tài khoản 341–Vay và nợ thuê tài chính theo Thông tư 200 tại đây.

 

Dich vu ke toan tron goi so 1

? Chuyên trang kế toán:    www.tintucketoan.com

? Fanpage: Tin Tức Kế Toán:    https://www.facebook.com/tintucketoan

? Hoặc tổng đài giải đáp của Kế Toán Hà Nội 1900 6246

▶ THÔNG TIN THAM KHẢO:

Sau khi tham khảo Cách hạch toán Tài khoản 341–Vay và nợ thuê tài chính theo Thông tư 133, quý khách cần xem thêm về Khóa học kế toán thực hành trên chứng từ thực tế và các Dịch vụ kế toán vui lòng xem ở đây:

⏩  Khóa học kế toán thực tế 

⏩  Dịch vụ Kế toán thuế trọn gói

⏩  Dịch vụ Hoàn thuế GTGT

⏩  Dịch vụ Quyết toán thuế

⏩  Dịch vụ Rà soát sổ sách, Báo cáo tài chính