1. THỜI HẠN GIA HẠN CÁC KHOẢN THUẾ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/2021/NĐ-CP
1.1. Đối với thuế giá trị gia tăng (GTGT)
– Loại thuế GTGT được gia hạn: Thuế GTGT phải nộp phát sinh hàng kỳ và cả số thuế GTGT nộp theo từng lần phát sinh
– Loại thuế GTGT không được gia hạn: Thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu
– Thời kỳ phát sinh: kỳ tính thuế tháng từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2021 và kỳ tính thuế quý từ quý 1, quý 2 năm 2021
– Địa điểm phát sinh thuế: Cho phép gia hạn số thuế GTGT tại trụ sở và cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính.
– Thời hạn gia hạn thuế GTGT cho từng kỳ thuế như sau:
- Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2021 và quý 1, quý 2 năm 2021.
- Thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2021.
- Thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2021.
- Thời gian gia hạn được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
1.2. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
– Loại thuế được gia hạn: Thuế TNDN
– Thời kỳ phát sinh: Thuế TNDN tạm nộp phát sinh của kỳ tính thuế quý 1, quý 2 năm 2021
– Địa điểm phát sinh thuế: Cho phép gia hạn số thuế TNDN tạm nộp tại trụ sở và cả số thuế TNDN tạm nộp phát sinh tại các chi nhánh, đơn vị trực thuộc
– Thời gian gia hạn: Là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
* Chú ý: Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
1.3. Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
– Loại thuế được gia hạn: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân
– Thời kỳ phát sinh: Phát sinh trong năm 2021
– Thời gian gia hạn: Chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2021 phải nộp vào ngân sách nhà nước.
1.4. Đối với tiền thuê đất
– Loại thuế được gia hạn: Tiền thuê đất
– Thời kỳ phát sinh: Kỳ đầu năm 2021
(Theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP có quy định trường hợp người thuê đất, chọn hình thức nộp tiền 2 lần trong năm thì thời hạn nộp thuế cho kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10).
– Thời gian gia hạn: Là 06 tháng kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2021.
– Đối tượng thuê đất: Do Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm.
2. MỨC TÍNH TIỀN CHẬM NỘP VÀ THỜI GIAN TÍNH TIỀN CHẬM NỘP
– Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
– Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
(Căn cứ theo Khoản 2, Điều 59, Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14)
3. CHÍNH SÁCH MIỄN TIỀN CHẬM NỘP THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 406/NQ-UBTVQH15 NGÀY 19/10/2021
Để được miễn tiền chậm nộp theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 ngày 19/10/2021 thì “doanh nghiệp, tổ chức phải có phát sinh lỗ trong năm 2020”. Đây là một điểm đặc biệt quan trọng để hưởng chính sách, do vậy, nếu các doanh nghiệp, tổ chức mà năm 2020 phát sinh lãi thì cần nộp tiền thuế đã gia hạn theo Nghị định số 52/2021/NĐ-CP theo đúng thời hạn đã quy định trong Nghị định này để tránh bị xử phạt chậm nộp.