Bài viết nhiều lượt xem Bài viết về TSCĐ Kế toán TSCĐ

Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định

Khoa hoc ke toan tong hopKhoa hoc ke toan thueDich vu ke toan tron goi

 Tin tức kế toán  Được quy định, hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/06/2013 và áp dụng từ năm tài chính năm 2013) và sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2, Điều 1, Thông tư Thông tư 147/2016/TT-BTC (có hiệu lực thi hành từ ngày 28 tháng 11 năm 2016 và áp dụng từ năm tài chính 2016) như sau:

1. Tất cả TSCĐ hiện có của Doanh nghiệp (DN) đều phải trích khấu hao

Trừ những TSCĐ sau đây:

– Đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động SXKD.

–  Đã khấu hao chưa hết bị mất.

– TSCĐ khác do DN quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của DN (trừ TSCĐ thuê tài chính).

– TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của DN.

– TSCĐ Sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của DN (Trừ các TSCĐ sau: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).

– TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho DN để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.

– TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.

– Các TSCĐ loại 6 (Các tài sản là kết cấu hạ tầng) không phải trích khấu hao, chỉ mở sổ chi tiết theo dõi giá trị hao mòn hàng năm của từng tài sản và không được ghi giảm nguồn vốn hình thành tài sản.

2. Các khoản chi phí khấu hao TSCĐ được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.

Trừ các chi phí khấu hao không được trích như ở mục 1 và các chi phí khấu hao vượt khung quy định.

3. Đối với TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ cho người lao động của DN tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh.

DN  căn cứ vào thời gian và tính chất sử dụng các TSCĐ này để thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của DN và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý

4. Đối với TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất, bị hư hỏng mà không thể sửa chữa, khắc phục được.

– DN xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi thường của tập thể, cá nhân gây ra.

– Chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường của tổ chức, cá nhân gây ra, tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểmgiá trị thu hồi được (nếu có) => DN dùng Quỹ dự phòng tài chính để bù đắp.

Nếu Quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp, thì phần chênh lệch thiếu DN được tính vào chi phí hợp lý của DN khi xác định thuế TNDN

5. Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.

6. Đối với hoạt động thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài chính)

– Phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của DN

– Nếu tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, DN thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua lại tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính => DN đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.

7. Trường hợp đánh giá lại giá trị TSCĐ đã hết khấu hao để góp vốn, điều chuyển khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập.

– Phải được các tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định giá trị (nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá tài sản đó)

– Thời điểm trích khấu hao: Là thời điểm DN chính thức nhận bàn giao đưa tài sản vào sử dụng

Đối với các DN thực hiện cổ phần hóa: Là thời điểm DN được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chuyển thành công ty cổ phần.

– Thời gian trích khấu hao: Từ 3 đến 5 năm (Thời gian cụ thể do DN quyết định nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện)

8. Đối với các DN 100% vốn nhà nước thực hiện xác định giá trị DN để cổ phần hoá theo phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF).

Phần chênh lệch tăng của vốn nhà nước giữa giá trị thực tếgiá trị ghi trên sổ sách kế toán:

+ Không được ghi nhận là TSCĐ vô hình.

+ Được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thời gian không quá 10 năm.

+ Thời điểm bắt đầu phân bổ vào chi phí: Là thời điểm DN chính thức chuyển thành công ty cổ phần (có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).

9. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm.

10. Đối với các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng, DN đã hạch toán tăng TSCĐ theo giá tạm tính (do chưa thực hiện quyết toán).

Khi quyết có sự chênh lệch giữa giá trị tạm tínhgiá trị quyết toán

+ DN phải điều chỉnh lại nguyên giá TSCĐ theo giá trị quyết toán.

+ Không phải điều chỉnh lại mức chi phí khấu hao đã trích kể từ thời điểm TSCĐ hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng đến thời điểm quyết toán được phê duyệt.

+ Chi phí khấu hao sau thời điểm quyết toán được xác định : lấy giá trị quyết toán  được phê duyệt trừ (-) số đã trích khấu hao đến thời điểm phê duyệt quyết toán chia (:) thời gian trích khấu hao còn lại.

Dich vu ke toan tron goi so 1

? Chuyên trang kế toán:    www.tintucketoan.com

? Fanpage: Tin Tức Kế Toán:    https://www.facebook.com/tintucketoan

? Hoặc tổng đài giải đáp của Kế Toán Hà Nội 1900 6246

▶ THÔNG TIN THAM KHẢO:

Sau khi tham khảo Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định, quý khách cần xem thêm về Khóa học kế toán thực hành trên chứng từ thực tế và các Dịch vụ kế toán vui lòng xem ở đây:

⏩  Khóa học kế toán thực tế 

⏩  Dịch vụ Kế toán thuế trọn gói

⏩  Dịch vụ Hoàn thuế GTGT

⏩  Dịch vụ Quyết toán thuế

⏩  Dịch vụ Rà soát sổ sách, Báo cáo tài chính