Chia lợi nhuận sau thuế có phải tính thuế TNCN không? Nhiều người đang đặt ra câu hỏi rằng lợi tức, cổ tức nhận được đã bị tính thuế thu nhập doanh nghiệp rồi thì có bị tính thuế TNCN nữa hay không? Để giải đáp thắc mắc cho vấn đề này. Sau đây Kế toán Hà Nội sẽ cùng bạn tìm hiểu chi tiết về việc chia lợi nhuận sau thuế.
>> Lớp học Kế Toán thuế – Cập nhật thông tin mới nhất
Lợi nhuận sau thuế là gì?
Ta có thể hiểu nôm na lợi nhuận sau thuế (hay còn gọi là lợi nhuận ròng hoặc lãi ròng) là phần lợi nhuận còn lại sau khi lấy doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ trừ cho các khoản chi phí và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Vậy sau khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần hay lợi tức của phần vốn góp vào doanh nghiệp. Thì người nhận các khoản thu nhập này có bị tính thuế TNCN nữa hay không?
Để trả lời cho câu hỏi này. Chúng ta cần chiếu theo quy định về các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ pháp lý đối với Chia lợi nhuận sau thuế có phải tính thuế TNCN không?
– Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013.
– Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày15/06/2015.
Theo khoản 3, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Thì phần Chia lợi nhuận sau thuế như cổ tức, lợi tức thuộc thu nhập từ đầu tư vốn chịu thuế thu nhập cá nhân.
Mặt khác: Theo khoản 6, Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC. Nhằm sửa đổi, bổ sung Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định.
“6. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 2
“c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.””
>> NHƯ VẬY: Phần lợi tức được chia do góp vốn vào các loại hình công ty phải tính thuế TNCN ngoại trừ phần lợi tức của Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ.
Chia lợi nhuận sau thuế có phải tính thuế TNCN không? => Câu trả lời là CÓ (Ngoại trừ Công ty tư nhân và Công ty TNHH MTV do cá nhân làm chủ).
Cách tính thuế TNCN đối với lợi nhuận được chia sau thuế.
Như đã phân tích ở trên, thu nhập nhận được từ lợi nhuận được chia sau thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc thu nhập từ đầu tư vốn. Do đó căn cứ cách tính thuế TNCN từ đầu tư vốn ta có cách thuế TNCN đối với lợi nhuận được chia sau thuế như sau:
– Mức thuế suất: Áp dụng mức thuế suất toàn phần 5%.
– Thời điểm để xác định thu nhập chịu thuế: là khi cá nhân nhận được khoản thu nhập từ lợi nhuận được chia sau thuế.
– Công thức tính thuế TNCN từ lợi nhuận được chia là:
Thuế TNCN = Lợi nhuận được chia sau thuế x 5%.
Một số nguyên tắc hạch toán đối với phân chia lợi nhuận sau thuế.
Cách hạch toán lợi nhuận sau thuế chưa phân phối theo Thông tư 133/2016/TT-BTC.
– Khi có quyết định hoặc thông báo trả cổ tức, lợi nhuận được chia cho các chủ sở hữu:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388) (chưa trả).
– Khi trả tiền cổ tức, lợi nhuận.
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388).
Có các TK 111, 112,… (số tiền thực trả).
Các bạn đang xem bài viết “Chia lợi nhuận sau thuế có phải tính thuế TNCN không?”
Đối với doanh nghiệp có phát sinh việc phân chia lợi nhuận thì phải đảm bảo rõ ràng, rành mạch và theo đúng quy định. Đồng thời kế toán cần hạch toán chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh của từng năm tài chính (năm trước, năm nay).
Ngoài ra cần theo dõi chi tiết theo từng nội dung phân chia lợi nhuận của DN. như trích lập các quỹ, bổ sung Vốn đầu tư của chủ sở hữu, chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư.
Các bạn tham khảo thêm:
>> Sơ đồ kế toán tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối theo TT133
>> Sơ đồ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối theo Thông tư 200
>> Cách hạch toán TK 421 theo TT 133.
>> Cách hạch toán TK 421 theo TT 200.