Ngày 25/04/2017 Tổng cục thuế ban hành Thông tư số 1636/TCT-KK để trả lời công văn số 19/CT-TTHT của Cục thuế tỉnh Kon Tum đề nghị hướng dẫn chính sách thuế GTGT đối vói hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm có giá trị thanh toán từ hai mươi triệu đồng trở lên.
>> Lớp học Kế Toán thuế – Cập nhật thông tin mới nhất
Tải công văn tại đây: Công văn 1636.TCT-KK
Nội dung công văn như sau:
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỔNG CỤC THUẾ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 1636/TCT-KK Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2017
V/v chính sách thuế GTGT
đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kon Tum
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 19/CT-TTHT ngày 10/01/2017 của Cục Thuế tỉnh Kon Tum đề nghị hướng dẫn chính sách thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm có giá trị thanh toán từ hai mươi triệu đồng trở lên. Sau khi báo cáo Bộ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) về điều kiện khấu trừ thuế GTGT.
“1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
…
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai khấu trừ)”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp phát sinh mua bán hàng hóa trả chậm được quy định trong hợp đồng mua bán có giá trị trên hai mươi triệu đồng, đến hạn thanh toán theo hợp đồng, người bán đã xuất hóa đơn, đã kê khai, nộp thuế đầu ra nhưng người mua chưa thanh toán thì hóa đơn đầu vào đã kê khai vẫn đủ điều kiện khấu trừ thuế GTGT.
Khi người mua thực hiện thanh toán nhưng không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng (thanh toán bằng tiền mặt) thì hóa đơn đầu vào đã kê khai không đủ điều kiện khấu trừ đầu vào. Doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ tương ứng với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán thực tế.
Tổng cục Thuế thông báo Cục Thuế tỉnh Kon Tum biết và thực hiện./.
Nơi nhận: – Như trên; – Vụ CST, PC (BTC); – Vụ CS, PC (TCT); – Website TCT; – Lưu: VT, KK. (3b) |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNGNguyễn Đại Trí |
? Chuyên trang kế toán: www.tintucketoan.com
? Fanpage: Tin Tức Kế Toán: https://www.facebook.com/tintucketoan
? Hoặc tổng đài giải đáp của Kế Toán Hà Nội 1900 6246
▶ THÔNG TIN THAM KHẢO:
Sau khi tham khảo Công văn 1636/TCT-KK ngày 25/04/2017 về Thuế GTGT đối với HH mua trả chậm, quý khách cần xem thêm về Khóa học kế toán thực hành trên chứng từ thực tế và các Dịch vụ kế toán vui lòng xem ở đây: