Tin tức kế toán Chuyển nhượng vốn góp, cổ phần Có Phải Kê Khai Thuế Hay Không?
Đầu tiên, khi doanh nghiệp có ý định thay đổi bất kì thông tin khác với thông tin ban đầu công ty thành lập thì phải nộp hồ sơ lên Sở Kế hoạch đầu tư để xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thậm chí phải khắc lại con dấu mới của công ty trong trường hợp nếu có thay đổi tên, địa chỉ khác quận (nếu con dấu có khắc quận), loại hình công ty TNHH sang cổ phần hoặc ngược lại.
Nhưng không phải có được Giấy phép đăng ký kinh doanh hay con dấu mới là xong. Đa phần các doanh nghiệp đều quên mất việc cập nhật, thay đổi hoặc phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế cho Cơ quan thuế.
Đối với công ty TNHH, khi chuyển nhượng vốn góp, bên chuyển nhượng phải thực hiện kê khai thuế với bên nhận chuyển nhượng theo quy định của Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
1. Nguyên tắc khi chuyển nhượng vốn công ty TNHH:
– Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.
Có nghĩa là cứ mỗi lần có sự thay đổi vốn góp của từng thành viên trong công ty thì bắt buộc phải kê khai thuế cho dù thực tế có phát sinh thu nhập hay không.
– Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế và khai thuế. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là cá nhân thì chỉ khai thuế theo từng lần phát sinh không khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ.
Ví dụ: Ông A là người nước ngoài, là thành viên góp vốn của 1 Công ty TNHH tại Việt Nam thì khi chuyển nhượng vốn cho 1 cá nhân B nào đó thì bên nhận chuyển nhượng là B phải thực hiện kê khai thuế.
– Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Ví dụ: Trong trường hợp ông A là người chuyển nhượng vốn nhưng không chứng minh được ông A đã hoàn thành nghĩa vụ bên thuế, hoặc ông A chưa có mã số thuế cá nhân thì công ty nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có thể kê khai và nộp thuế thay.
– Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện việc khai thay hồ sơ khai thuế của cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn góp (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng vốn (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú).
2. Hồ sơ khai thuế bao gồm:
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn Mẫu số 04/CNV-TNCN
– Hợp đồng chuyển nhượng vốn góp.
– Giấy chứng nhận vốn góp
– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bao gồm cả GPKD mới và cũ ( pho to), kèm theo CMND photo của bên chuyển nhượng.
Sau đó, Cơ quan thuế lập Thông báo số thuế phải nộp mẫu số 04/TBT-CNV-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cá nhân (kể cả trường hợp không phát sinh số thuế phải nộp).
Ngoài ra, trong trường hợp bên chuyển nhượng vốn kê khai thuế TNCN nhưng chưa được cấp mã số thuế cá nhân thì phải nộp kèm theo Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 05-ĐK-TCT ban hành kèm Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 để được cấp mã số thuế.
3. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân, doanh nghiệp khai thay nộp hồ sơ khai thuế chuyển nhượng vốn góp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp có vốn góp chuyển nhượng.
4.Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp khai thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.
Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước thời điểm làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật.
5. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.