Bai viết hướng dẫn BH-KQKD Bai viết về KTMH Kế toán bán hàng-KQKD Kế toán mua hàng

Chiết khấu thanh toán; Cách hạch toán chiết khấu thanh toán.

Khoa hoc ke toan tong hopKhoa hoc ke toan thueDich vu ke toan tron goi

Chiết khấu thanh toán là gì; Chiết khấu thanh toán có phải xuất hóa đơn không, có phải kê khai nộp thuế GTGT không; Khoản chi chiết khấu thanh toán được tính vào chi phí để tính thuế TNDN như thế nào và tính vào thu nhập chịu thuế TNDN như thế nào; Chiết khấu thanh toán cho cá nhân phải tính thuế TNCN như thế nào; Phương pháp hạch toán kế toán tại bên chiết khấu và bên nhận chiết khấu. Mời các bạn theo dõi bài hướng dẫn sau của Kế Toán Hà Nội

1. Chiết khấu thanh toán là gì.

Chiết khấu thanh toán là số tiền người bán giảm trừ cho người mua tính trên số tiền đã thanh toán do người mua thanh toán tiền hàng trước thời gian quy định.

2. Chiết khấu thanh toán có phải xuất hóa đơn không; Có phải kê khai nộp thuế GTGT không.

Tại Khoản 1, Điều 3 của Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về hóa đơn như sau:

1. Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.”

Và tại Khoản 1, Điều 5 của Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:

“ Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.”

► Như vậy:

Chiết khấu thanh toán được dùng với mục đích là tránh bị khách hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp quá lâu nên nó được xem là một công cụ tài chính (chi hoạt động tài chính) đối với bên bán và là khoản thu tài chính đối với bên mua chứ không phải là bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ. Nên khi phát sinh 2 bên không cần lập hóa đơnkhông phải kê khai thuế GTGT cho khoản chiết khấu thanh toán mà chỉ cần lập chứng từ thu đối với bên được thu tiền, lập chứng từ chi đối với bên chi tiền hoặc lập chứng từ khấu trừ vào khoản thanh toán của 2 bên.

Lưu ý: Chứng từ để xác định và hạch toán chiết khấu thanh toán bao gồm:

– Hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng phải ghi rõ tỷ lệ hoặc số tiền chiết khấu thanh toán,

– Chứng từ thu, chi tiền hoặc chứng từ khấu trừ công nợ.

3. Khoản chi chiết khấu thanh toán được tính vào chi phí để tính thuế TNDN như thế nào? và tính vào thu nhập chịu thuế như thế nào?

3.1. Tại bên chiết khấu thanh toán:

Theo mục 7.14 Công văn Số 2785/TCT­-CS ngày 23/7/2014 giới thiệu nội dung mới của thông tư số 78/2014/TT-BTC về thuế TNDN, có hiệu lực từ từ ngày 02 tháng 08 năm 2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014 trở đi, hướng dẫn:

“7.14. Sửa đổi, bổ sung khoản mục chi phí bị khống chế quy định tại Khoản 2.21 Điều 6.

Sửa đổi:

– Nâng mức khống chế từ 10% lên 15% không biệt doanh nghiệp mới thành lập trong 3 năm đầu hay đã thành lập quá 3 năm;

– Chi phí khống chế không bao gồm khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng (Trước: Chiết khấu thanh toán là khoản chi phí bị khống chế khi tính vào chi phí được trừ)”

► Như vậy: Từ ngày 02 tháng 08 năm 2014 khoản chiết khấu thanh toán không bị khống chế 15% tổng số chi được trừ nữa. Nếu phát sinh chiết khấu thanh toán cho khách hàng thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế mà không bị khống chế như trước đây.

3.2. Tại bên nhận được Chiết khấu thanh toán:

Tại khoản 15, điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định các khoản Thu nhập khác:

“15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.”

► Như vậy: Chiết khấu thanh toán được tính là khoản thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.

4. Chiết khấu thanh toán cho cá nhân phải tính thuế TNCN như thế nào?

Theo Công văn 1162/TCT­-TNCN ngày 21/03/2016 của Tổng cục thuế gửi Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp:

“Căn cứ quy định nêu trên, cá nhân là đại lý bán hàng hóa nếu được công ty chi trả khoản “chiết khấu thanh toán” thì khoản tiền này thuộc diện chịu thuế TNCN 1%. Công ty chi trả khoản “chiết khấu thanh toán” cho cá nhân thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân theo tờ khai thuế mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT­BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính. Công ty ghi cụm tờ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký tên, đóng dấu của Công ty. Công ty nộp hồ sơ khai thuế thay cho cá nhân tại Chi cục Thuế nơi Công ty đặt trụ sở. Trên hồ sơ tính thuế,chứng từ thu thuế vẫn thể hiện người nộp thuế là cá nhân kinh doanh.”

►Như vậy: Nếu doanh nghiệp thực hiện chi trả chiết khấu thanh toán cho cá nhân thì doanh phải khấu trừ 1% tiền thuế trên số tiền chiết khấu thanh toán cá nhân được nhận và doanh nghiệp tiến hành kê khai và nộp thuế thay cho cá nhân.

5. Phương pháp hạch toán kế toán chiết khấu thanh toán.

5.1. Tại bên chiết khấu thanh toán (bên chi tiền):

Bên chiết khấu thanh toán lập chứng từ chi hoặc chứng từ khấu trừ công nợ, căn cứ vào chứng từ, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính: Tổng chiết khấu thanh toán phải trả

Có TK 131  – Phải thu của khách hàng (nếu bù trừ luôn vào khoản phải thu)

Có các TK 111, 112: Nếu trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

5.2. Tại bên nhận chiết khấu thanh toán (bên nhận tiền):

Bên nhận chiết khấu thanh toán lập chứng từ thu hoặc chứng từ khấu trừ công nợ, căn cứ vào chứng từ, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (nếu giảm trừ công nợ)

Nợ các TK 111, 112: Nếu nhận tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng

Có TK 515 –  Doanh thu hoạt động tài chính: Tổng chiết khấu thanh toán được hưởng

Ví dụ: Công ty TNHH Kế Toán Hà Nội bán một lô hàng cho công ty Thành Gia Luật với tổng giá thanh toán là 200.000.000đ. Công ty Thành Gia Luật đã thanh toán cho công ty TNHH Kế Toán Hà Nội đúng hạn theo hợp đồng và được hưởng chiết khấu thanh toán là 1,5% trên tổng giá trị thanh toán. Khoản chiết khấu thanh toán này đã được công ty Kế Toán Hà Nội chuyển khoản cho công ty Thành Gia Luật.

Với số liệu trên, kế toán sẽ hạch toán khoản chiết khấu thanh toán như sau:

– Tại công ty TNHH Kế Toán Hà Nội (bên chiết khấu), kế toán ghi:

Nợ TK 635 : 1,5% x 200.000.000đ = 3.100.000 đ

Có TK 112 : 1,5% x 200.000.000đ  = 3.100.000 đ.

– Tại công ty Thành Gia Luật (bên nhận chiết khấu), kế toán ghi:

Nợ TK 112 : 1,5% x 200.000.000đ  = 3.100.000 đ

Có TK 515: 1,5% x 200.000.000đ = 3.100.000 đ.

Dich vu ke toan tron goi so 1

? Chuyên trang kế toán:    www.tintucketoan.com

? Fanpage: Tin Tức Kế Toán:    https://www.facebook.com/tintucketoan

? Hoặc tổng đài giải đáp của Kế Toán Hà Nội 1900 6246

▶ THÔNG TIN THAM KHẢO:

Sau khi tham khảo Chiết khấu thanh toán; Cách hạch toán chiết khấu thanh toán., quý khách cần xem thêm về Khóa học kế toán thực hành trên chứng từ thực tế và các Dịch vụ kế toán vui lòng xem ở đây:

⏩  Khóa học kế toán thực tế 

⏩  Dịch vụ Kế toán thuế trọn gói

⏩  Dịch vụ Hoàn thuế GTGT

⏩  Dịch vụ Quyết toán thuế

⏩  Dịch vụ Rà soát sổ sách, Báo cáo tài chính