Cách hạch toán tài khoản TT133 Hạch toán TT133

Cách hạch toán doanh thu hoạt động tài chính-Tài khoản 515

Khoa hoc ke toan tong hopKhoa hoc ke toan thueDich vu ke toan tron goi

Tin tức kế toán: Trước khi đi vào nghiên cứu Cách hạch toán doanh thu hoạt động tài chính-Tài khoản 515. Các bạn cần phải biết Doanh thu hoạt động tài chính là gì?. Nguyên tắc hạch toán như thế nào?. kết cấu tài khoản ra sao?.

THÔNG TIN MỚI NHẤT:

>> Khóa học kế toán thực hành Giảm 50% Học phí

  • Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ.
  • Để phản ánh doanh thu hoạt động tài chính kế toán sử dụng Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

Trong bài viết này KẾ TOÁN HÀ NỘI xin được trình bày về Cách hạch toán doanh thu hoạt động tài chính-Tài khoản 515 theo thông tư 133. Thông tư 133/2016/TT-BTC được ban hành ngày 26/08/2016. Thông tư 133 hướng dẫn Chế độ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (thay thế Chế độ kế toán theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC và Thông tư 138/2011/TT-BTC). Thông tư 133 có hiệu lực áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 1/1/2017.

I. Nguyên tắc kế toán khi hạch toán doanh thu hoạt động tài chính – Tài khoản 515.

Tại điều 58 thông tư 133/2016/TT-BTC, khi hạch toán tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính phải tuân thủ một số nguyên tắc kế toán sau:

Nội dung phản ánh của TK 515.

“a) Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp, gồm:

– Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ;…

– Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư;

– Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; Lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác;

– Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;

– Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ; lãi do bán ngoại tệ;

– Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.”

Nguyên tắc hạch toán doanh thu hoạt động tài chính-Tài khoản 515 đối với hoạt động mua, bán chứng khoán.

 “b) Đối với hoạt động mua, bán chứng khoán kinh doanh, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá vốn, trong đó giá vốn là giá trị ghi sổ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền hoặc nhập trước xuất trước, giá bán được tính theo giá trị hợp lý của khoản nhận được. Trường hợp mua, bán chứng khoán dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu (nhà đầu tư hoán đổi cổ phiếu A để lấy cổ phiếu B), kế toán xác định giá trị cổ phiếu nhận về theo giá trị hợp lý tại ngày trao đổi như sau:

– Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu niêm yết.

 Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu niêm yết giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa niêm yết trên thị trường chứng khoán tại ngày trao đổi. Trường hợp tại ngày trao đổi thị trường chứng khoán không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.

 – Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu chưa niêm yết.

+ Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu chưa niêm yết được giao dịch trên sàn UPCOM, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa công bố trên sàn UPCOM tại ngày trao đổi. Trường hợp ngày trao đổi sàn UPCOM không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.

+ Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu chưa niêm yết khác, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá thỏa thuận giữa các bên hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm trao đổi hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm cuối quý trước liền kề với ngày trao đổi. Việc xác định giá trị sổ sách của cổ phiếu được thực hiện theo công thức: 

Nguyên tắc hạch toán doanh thu hoạt động tài chính-Tài khoản 515 đối với hoạt động mua, bán chứng khoán; Lãi tiền gửi; Lãi cho vay; Lãi bán hàng trả chậm, trả góp.

 “c) Đối với khoản doanh thu từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.

 d) Đối với lãi tiền gửi: Doanh thu không bao gồm khoản lãi tiền gửi phát sinh do hoạt động đầu tư tạm thời của khoản vay sử dụng cho mục đích xây dựng tài sản dở dang.

đ) Đối với tiền lãi phải thu từ các khoản cho vay, bán hàng trả chậm, trả góp: Doanh thu chỉ được ghi nhận khi chắc chắn thu được và khoản gốc cho vay, nợ gốc phải thu không bị phân loại là quá hạn cần phải lập dự phòng.”

Nguyên tắc hạch toán doanh thu hoạt động tài chính-Tài khoản 515 đối với đầu tư cổ phiếu, trái phiếu.

“e) Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá gốc khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.

g) Khi nhà đầu tư nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh BCTC, không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty.”

Nguyên tắc hạch toán doanh thu hoạt động tài chính-Tài khoản 515 đối với hoạt động liên quan đến ngoại tệ.

 “h) Việc hạch toán khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh liên quan đến ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.”

I. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

Bên Nợ:

– Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);

– Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911- “Xác định kết quả kinh doanh”.

Bên Có:

Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.

Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.

Cách hạch toán doanh thu hoạt động tài chính-Tài khoản 515
 Cách hạch toán doanh thu hoạt động tài chính-Tài khoản 515

III. Cách hạch toán doanh thu hoạt động tài chính-Tài khoản 515.

Căn cứ vào nguyên tắc kế toán tài khoản 515 và các tài khoản liên quan; căn cứ vào kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 515 và các tài khoản có liên quan, KẾ TOÁN HÀ NỘI xin hướng dẫn kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu sau:

3.1. Doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền phát sinh trong kỳ từ hoạt động góp vốn đầu tư  được hạch toán doanh thu hoạt động tài chính.

– Khi nhận được thông báo về quyền nhận cổ tức, lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

– Trường hợp nếu cổ tức, lợi nhuận được chia bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi DN mua lại khoản đầu tư đó thì DN phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà DN mua khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính, còn khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (tổng số cổ tức, lợi nhuận thu được)(1388)

Có các TK 121, 228 (phần cổ tức, lợi nhuận dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (phần cổ tức, lợi nhuận của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư này).

Lưu ý: Tại sao khoản tiền lãi dồn tích trước khi DN mua lại khoản đầu tư đó lại ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu mà không phản ánh vào TK 515.

Bởi vì khi mua lại khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu DN đã ghi nhận khoản lãi dồn tích vào khoản đầu tư, nên khi nhận khoản lãi dồn tích thì phải ghi giảm khoản đầu tư, nên không ghi vào doanh thu hoạt động tài chính.

3.2.  Cách hạch toán doanh thu hoạt động tài chính-tài khoản 515 đối với khoản lãi cho vay.

Định kỳ, khi có bằng chứng chắc chắn thu được khoản lãi cho vay (bao gồm cả lãi trái phiếu), lãi tiền gửi, lãi trả chậm, trả góp, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác

Nợ các TK 121, 128 (nếu lãi cho vay định kỳ được nhập gốc)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi cho vay không nhập gốc).

Bằng chứng chắc chắn thu được các khoản phải thu này bao gồm:

– Khoản phải thu gốc không bị coi là nợ khó đòi thuộc đối tượng phải trích lập dự phòng hoặc nợ không có khả năng thu hồi, không thuộc diện bị khoanh nợ, giãn nợ;

– Có xác nhận nợ và cam kết trả nợ của bên nhận nợ;

– Các bằng chứng khác (nếu có).

3.3. Cách hạch toán doanh thu hoạt động tài chính-tài khoản 515 đối với các khoản đầu tư tài chính.

khi nhượng bán hoặc thu hồi các khoản đầu tư tài chính, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131…

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu bán bị lỗ)

Có các TK 121, 228

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu bán có lãi).

3.4. Cách hạch toán doanh thu hoạt động tài chính-tài khoản 515 đối với lãi hoán đổi cổ phiếu.

Trường hợp hoán đổi cổ phiếu, kế toán căn cứ giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi, ghi:

Nợ các TK 121, 228 (chi tiết cổ phiếu nhận về theo giá trị hợp lý)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về nhỏ hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi)

Có các TK 121, 228 (cổ phiếu mang đi trao đổi theo giá trị ghi sổ)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về lớn hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi).

3.5. Cách hạch toán doanh thu hoạt động tài chính-tài khoản 515 đối với bán ngoại tệ.

Doanh thu hoạt động tài chính khi bán ngoại tệ, ghi:

– Trường hợp bên Có Tài khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ để quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán và tỷ giá giao dịch thực tế lớn hơn tỷ giá ghi sổ, ghi:

Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (tỷ giá thực tế bán)

Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá trên sổ kế toán)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (số chênh lệch tỷ giá thực tế bán lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán).

– Trường hợp bên Có Tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế để quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán , ghi:

Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (tỷ giá thực tế bán)

Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá thực tế bán).

Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ do tỷ giá giao dịch thực tế lớn hơn tỷ giá ghi sổ của các Tài khoản tiền được ghi nhận đồng thời tại thời điểm bán ngoại tệ hoặc định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

Khi ghi nhận chênh lệch tỷ giá, ghi:

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

3.6. Cách hạch toán doanh thu hoạt động tài chính-tài khoản 515 đối với lãi tỷ giá hối đoái khi mua hàng.

Lãi tỷ giá hối đoái khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, chi trả các khoản chi phí bằng ngoại tệ, ghi:

– Trường hợp bên Có Tài khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ để quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán và tỷ giá giao dịch thực tế lớn hơn tỷ giá ghi sổ, ghi:

Nợ các TK 151, 152, 153, 154, 156, 157, 211, 217, 241, 642, 133… (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)

Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá trên sổ kế toán)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (số chênh lệch tỷ giá giao dịch thực tế lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán).

– Trường hợp bên Có Tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế để quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán:

+ Khi chi tiền mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ, ghi:

Nợ các TK 151, 152, 153, 154, 156, 157, 211, 217, 241, 642, 133… (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch và thanh toán)

Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch và thanh toán).

+ Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ được ghi nhận đồng thời tại thời điểm chi tiền mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, chi trả các khoản chi phí hoặc định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

Khi ghi nhận chênh lệch tỷ giá, ghi:

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

3.7. Cách hạch toán doanh thu hoạt động tài chính-tài khoản 515 đối với lãi tỷ giá hối đoái thanh toán nợ phải rả bằng ngoại tệ.

– Trường hợp bên Nợ các Tài khoản phải trả và bên Có Tài khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ để quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán và tỷ giá ghi sổ của các Tài khoản phải trả lớn hơn tỷ giá ghi sổ, ghi:

Nợ các TK 331, 336, 338, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)

Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (số chênh lệch tỷ giá ghi số kế toán các TK phải trả lớn hơn tỷ giá ghi sổ kế toán TK tiền ).

– Trường hợp bên Nợ các Tài khoản phải trả và bên Có Tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế để quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán và tỷ giá ghi sổ các tài khoản phải trả lớn hơn tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá ghi sổ của Tài khoản tiền nhỏ hơn tỷ giá giao dịch thực tế.

+ Khi phát sinh thanh toán nợ, ghi:

Nợ các TK 331, 336, 338, 341,… (tỷ giá giao dịch thực tế)

Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế)

+ Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ được ghi nhận đồng thời khi thanh toán nợ hoặc định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

Khi ghi nhận chênh lệch tỷ giá, ghi:

Nợ các TK 331, 336, 338, 341, 111 (1112), 112 (1122), … (chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ của khoản nợ phải trả hoặc tài khoản tiền và tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả nợ)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

3.8. Cách hạch toán doanh thu hoạt động tài chính-tài khoản 515 đối với lãi tỷ giá hối đoái khi thu nợ.

Lãi tỷ giá khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ:

– Trường hợp bên Có các tài khoản phải thu áp dụng tỷ giá ghi sổ để quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán và tỷ giá ghi sổ của các Tài khoản phải thu nhỏ hơn tỷ giá giao dịch thực tế, ghi:

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm giao dịch)

Có các TK 131, 136, 138… (tỷ giá trên sổ kế toán).

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính ( tỷ giá ghi sổ kế toán của các TK phải thu  nhỏ hơn tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thu tiền – lãi tỷ giá hối đoái).

– Trường hợp bên Có các tài khoản phải thu áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế và tỷ giá ghi sổ của các Tài khoản phải thu nhỏ hơn tỷ giá giao dịch thực tế:

+ Khi phát sinh thu tiền các khoản nợ phải thu, ghi:

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thu nợ)

Có các TK 131, 136, 138… (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thu nợ).

+ Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ được ghi nhận đồng thời khi thu tiền các khoản nợ phải thu hoặc định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

Khi ghi nhận chênh lệch tỷ giá, ghi:

Nợ các TK 131, 136, 138, … (chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ của khoản nợ phải thu nhỏ hơn tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thu nợ)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

3.9. Tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính – tài khoản 515.

Khi bán sản phẩm, hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay ghi vào tài khoản  3387 “Doanh thu chưa thực hiện”, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131,…

Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)

Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.

– Định kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:

Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

3.10.  Cách hạch toán doanh thu hoạt động tài chính-tài khoản 515 đối với các khoản cho vay.

Hàng kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi đối với các khoản cho vay hoặc mua trái phiếu nhận lãi trước, ghi:

Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

3.11.  Cách hạch toán doanh thu hoạt động tài chính-tài khoản 515 khi xử lý chênh lệch tỷ giá.

Khi xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, kế toán kết chuyển toàn bộ khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại, ghi: 

Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

3.12.  Cách hạch toán doanh thu hoạt động tài chính-tài khoản 515 cuối kỳ kế toán.

Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh, ghi:

Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

Trên đây Kế Toán Hà Nội đã trình bày Cách hạch toán doanh thu hoạt động tài chính-tài khoản 515 theo thông tư 133. Mời các bạn xem thêm cách hạch toán chi phí tài chính – Tài khoản 635 theo thông tư 133 tại đây.

Dich vu ke toan tron goi so 1

? Chuyên trang kế toán:    www.tintucketoan.com

? Fanpage: Tin Tức Kế Toán:    https://www.facebook.com/tintucketoan

? Hoặc tổng đài giải đáp của Kế Toán Hà Nội 1900 6246

▶ THÔNG TIN THAM KHẢO:

Sau khi tham khảo Cách hạch toán doanh thu hoạt động tài chính-Tài khoản 515, quý khách cần xem thêm về Khóa học kế toán thực hành trên chứng từ thực tế và các Dịch vụ kế toán vui lòng xem ở đây:

⏩  Khóa học kế toán thực tế 

⏩  Dịch vụ Kế toán thuế trọn gói

⏩  Dịch vụ Hoàn thuế GTGT

⏩  Dịch vụ Quyết toán thuế

⏩  Dịch vụ Rà soát sổ sách, Báo cáo tài chính