Cách hạch toán tài khoản TT133 Hạch toán TT133

Cách hạch toán Tài khoản 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi thông tư 133

Khoa hoc ke toan tong hopKhoa hoc ke toan thueDich vu ke toan tron goi

Dự phòng phải thu khó đòi là khoản dự phòng phần giá trị các khoản nợ phải thu và các khoản có tính chất tương tự các khoản phải thu mà khó có khả năng thu hồi.

Mời các bạn theo dõi bài hướng dẫn sau của KẾ TOÁN HÀ NỘI về cách hạch toán Tài khoản 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi theo thông tư số 133/2016/TT-BTC, có hiệu lực áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 1/1/2017. Hướng dẫn cách trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Hướng dẫn cách hạch toán dự phòng phải thu khó đòi cuối năm tài chính. Hướng dẫn xử lý nợ phải thu khó đòi khi xác định là không thể thu hồi được. Hướng dẫn hạch toán khi thực hiện xoá nợ, bán nợ khó đòi.

THÔNG TIN MỚI NHẤT:

>> Khóa học kế toán thực hành Giảm 50% Học phí

Trước khi xem cách hạch toán Tài khoản 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi theo thông tư 133. Mời các bạn xem nguyên tắc kế toán khi hạch toán TK 2293.

I. NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CỦA TK 2293 – DỰ PHÒNG PHẢI THU KHÓ ĐÒI THÔNG TƯ 133.

Tại điều 36 thông tư 133/2016/TT-BTC, khi hạch toán tài khoản 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi phải tuân thủ một số nguyên tắc kế toán sau.

* Khi nào được trích lập dự phòng phải thu khó đòi.

“a) Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi và các khoản khác có bản chất tương tự các khoản phải thu mà có khả năng không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi.

 b) Doanh nghiệp trích lập dự phòng phải thu khó đòi khi:

– Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được, kể cả trường hợp không có biên bản đối chiếu công nợ hoặc đối tượng nợ không ký xác nhận công nợ hoặc bỏ trốn, mất tích. Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi phải trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên.

– Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng đối tượng nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn.”

 c) Điều kiện, căn cứ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.”

* Thời điểm trích lập và hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi.

 “d) Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính.

– Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.

– Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.”

Xử lý đối với khoản dự phòng phải thu khó đòi.

” e) Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác định đối tượng nợ thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp xóa những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Việc xóa các khoản nợ phải thu khó đòi phải thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong hệ thống quản trị của doanh nghiệp và trình bày trong thuyết minh Báo cáo tài chính. Nếu sau khi đã xóa nợ, doanh nghiệp lại đòi được nợ đã xử lý thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào tài khoản 711 “Thu nhập khác”.

 g) Đối với khoản tổn thất về nợ phải thu nếu đã được trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi thì doanh nghiệp sử dụng số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập để bù đắp, trường hợp số dự phòng đã trích lập không đủ bù đắp tổn thất thì số tổn thất còn lại được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.”

II. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 2293 -­ DỰ PHÒNG PHẢI THU KHÓ ĐÒI THÔNG TƯ 133.

Bên Nợ:

– Hoàn nhập chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập kỳ trước chưa sử dụng hết;

– Bù đắp phần giá trị đã được lập dự phòng của khoản nợ không thể thu hồi được phải xóa sổ.

Bên Có:

Trích lập dự phòng phải thu khó đòi tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.

III. CÁCH HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 2293 -­ DỰ PHÒNG PHẢI THU KHÓ ĐÒI THÔNG TƯ 133.

Căn cứ vào nguyên tắc kế toán tài khoản 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi và các tài khoản liên quan; căn cứ vào kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 2293 và các tài khoản liên quan, KẾ TOÁN HÀ NỘI xin hướng dẫn kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu sau:

Cách hạch toán Tài khoản 2293 - Dự phòng phải thu khó đòi
Cách hạch toán Tài khoản 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi

3.1. Phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòi.

Tại điều 6, phần II, thông tư TT228/2009/TT-BTC, ngày 7/12/2009, quy định:

Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:

– Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:

+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.

+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.

+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.

+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.

– Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết …  thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.

– Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.”

3.2. Cách hạch toán dự phòng phải thu khó đòi.

3.2.1. Cách hạch toán dự phòng phải thu khó đòi tại thời điểm cuối năm tài chính.

Cuối năm tài chính, căn cứ vào các khoản nợ phải thu được xác định là không chắc chắn thu được, kế toán xác định số dự phòng phải thu khó đòi cần phải trích lập. Cách hạch toán như sau:

  • Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần phải trích lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã trích lập ở cuối năm trước chưa sử dụng hết thì phải trích lập thêm. Số chênh lệch dự phòng cần phải trích lập thêm, hạch toán:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh

Có TK 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi.

  • Nếu dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập ở cuối năm trước chưa sử dụng hết, hạch toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:

Nợ TK 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi

Có TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh.

3.2.2. Cách hạch toán dự phòng phải thu khó đòi khi xác định là không thể thu hồi được.

Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định là không thể thu hồi được, thực hiện xoá nợ theo quy định của pháp luật hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 331, 334….(phần tổ chức cá nhân phải bồi thường)

Nợ TK 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi (phần đã lập dự phòng)

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (phần chưa lập dự phòng)

Có các TK 131, 138, 128, …

3.2.3.  Cách hạch toán nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nhưng lại thu hồi được.

Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi:

Nợ các TK 111, 112,….

Có TK 711 – Thu nhập khác.

3.2.4. Cách hạch toán bán khoản nợ phải thu quá hạn.

Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn được bán theo giá thoả thuận, tuỳ từng trường hợp thực tế, kế toán ghi nhận như sau:

– Trường hợp 1:

Bán khoản phải thu quá hạn chưa lập dự phòng phải thu khó đòi, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (số tổn thất từ việc bán nợ)

Có các TK 131, 138,128,…

– Trường hợp 2:

Bán khoản phải thu quá hạn đã lập dự phòng phải thu khó đòi. Nhưng số đã lập dự phòng không đủ bù đắp tổn thất khi bán nợ thì số tổn thất còn lại được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)

Nợ TK 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi (số đã lập dự phòng)

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (số tổn thất từ việc bán nợ nhiều hơn số đã lập dự phòng)

Có các TK 131, 138,128, …

Các bạn đang xem cách hạch toán Tài khoản 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi theo thông tư 133. Mời các bạn xem thêm:

– Phương pháp hạch toán TK 2291 – Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh tại đây.

– Phương pháp hạch toán TK 2292 – Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác tại đây;

– Phương pháp hạch toán TK 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho tại đây.

Dich vu ke toan tron goi so 1

? Chuyên trang kế toán:    www.tintucketoan.com

? Fanpage: Tin Tức Kế Toán:    https://www.facebook.com/tintucketoan

? Hoặc tổng đài giải đáp của Kế Toán Hà Nội 1900 6246

▶ THÔNG TIN THAM KHẢO:

Sau khi tham khảo Cách hạch toán Tài khoản 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi thông tư 133, quý khách cần xem thêm về Khóa học kế toán thực hành trên chứng từ thực tế và các Dịch vụ kế toán vui lòng xem ở đây:

⏩  Khóa học kế toán thực tế 

⏩  Dịch vụ Kế toán thuế trọn gói

⏩  Dịch vụ Hoàn thuế GTGT

⏩  Dịch vụ Quyết toán thuế

⏩  Dịch vụ Rà soát sổ sách, Báo cáo tài chính