Điều kiện khấu trừ thuế GTGT và cách kê khai thuế GTGT đối với hàng trả chậm, trả góp; Cách hạch toán đối với hàng mua theo phương thức trả chậm, trả góp. Mời các bạn theo dõi bài viết sau của Kế Toán Hà Nội.
1. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT và cách kê khai thuế GTGT đối với hàng mua trả chậm, trả góp.
1.1. Điều kiện được khấu trừ thuế GTGT chung:
Tại Khoản 10, Điều 1, Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định:
“1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.”
►Như vậy: Điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ là: Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào, Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên.
1.2. Điều kiện được khấu trừ thuế GTGT và cách kê khai thuế GTGT đối với hàng trả chậm, trả góp có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên:
Tại Khoản 10,Điều 1, Thông tư 26/2015/TTBTC quy định:
“c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).”
►Như vậy:
– Cũng giống như hàng hóa, dịch vụ mua bán bình thường khác. Điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua theo phương thức trả chậm, trả góp là: Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào, Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên.
– Nếu hàng mua trả chậm trả góp chưa đến hạn thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, doanh nghiệp vẫn được kê khai, khấu trừ thuế đầu vào.
– Đến thời hạn thanh toán theo hợp đồng, nhưng doanh nghiệp vẫn chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cũng chưa phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã kê khai khấu trừ.
– Chỉ điều chỉnh giảm thuế GTGT được khấu trừ khi doanh nghiệp đã thực hiện việc thanh toán nhưng không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Kê khai giảm vào kỳ phát sinh việc thanh toán thực tế.
2. Thuế đầu vào được khấu trừ đối với hàng mua trả chậm, trả góp:
Theo điều 7, khoản 7 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, quy định về giá tính thuế đối với hàng trả chậm, trả góp như sau:
“7. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
Ví dụ 31: Công ty kinh doanh xe máy bán xe X loại 100 cc, giá bán trả góp chưa có thuế GTGT là 25,5 triệu đồng/chiếc (trong đó giá bán xe là 25 triệu đồng, lãi trả góp là 0,5 triệu đồng) thì giá tính thuế GTGT là 25 triệu đồng.”
►Như vậy: Giá tính thuế GTGT đầu ra là giá bán trả tiền ngay, nên Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với hàng mua trả chậm, trả góp là thuế tính trên giá mua trả tiền ngay (thuế GTGT đầu ra của bên bán).
3. Cách hạch toán mua hàng hóa theo phương thức trả chậm, trả góp:
– Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, về sử dụng với mục đích kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211… (theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ ( tính trên giá mua trả tiền ngay) (nếu có)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước {phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ thuế GTGT (nếu được khấu trừ)}
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).
– Định kỳ, khi thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112: Số tiền gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ.
– Định kỳ, tính vào chi phí tài chính số lãi mua hàng trả chậm, trả góp phải trả, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
4. Ví dụ cụ thể hạch toán mua hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:
Công ty A mua xe ô tô của công ty B về để sử dụng cho ban lãnh đạo công ty, theo phương thức thanh toán chậm trong vòng 3 năm (36 tháng) với giá 900.000.000 đồng (chưa có thuế GTGT 10%). Nếu cùng thời điểm này công ty A thanh toán ngay thì công ty A phải thanh toán cho công ty B với giá chưa có thuế GTGT 10% là 495.000.000 đ. Số tiền gốc và lãi công ty A trả theo từng tháng bằng TGNH.
Công ty B viết hóa đơn bán xe cho công ty A như sau:
Kế toán tại công ty A sẽ hạch toán như sau:
– Khi mua ô tô về sử dụng cho ban lãnh đạo công ty dùng, ghi:
Nợ TK 211 (2113) (nếu doanh nghiệp áp dụng TT200): 495.000.000 đ
Nợ TK 211 (2111) (nếu doanh nghiệp áp dụng TT133): 495.000.000 đ
Nợ TK 1332 – Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ: 49.500.000 đ
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước : (900.000.000 – 495.000.000 = 405.000.000 đ)
Có TK 331 (công ty B): (900.000.000 đ + 49.500.000 đ = 949.500.000 đ).
– Hàng tháng, khi thanh toán tiền cho công ty B, ghi:
Nợ TK 331 (công ty B): (949.500.000/ 36 tháng = 26.375.000 đ)
Có TK 112: 26.375.000 đ
– Hàng tháng, tính vào chi phí tài chính số lãi mua hàng trả chậm, ghi:
Nợ TK 635: 405.000.000 đ/ 36 tháng = 11.250.000 đ
Có TK 242: 11.250.000 đ.
? Chuyên trang kế toán: www.tintucketoan.com
? Fanpage: Tin Tức Kế Toán: https://www.facebook.com/tintucketoan
? Hoặc tổng đài giải đáp của Kế Toán Hà Nội 1900 6246
▶ THÔNG TIN THAM KHẢO:
Sau khi tham khảo Cách hạch toán mua hàng trả chậm trả góp theo thông tư 200 và thông tư 133, quý khách cần xem thêm về Khóa học kế toán thực hành trên chứng từ thực tế và các Dịch vụ kế toán vui lòng xem ở đây: