Tin tức kế toán Hướng dẫn cách tính lương làm thêm giờ vào ban đêm, ngày nghỉ ngày lễ
Theo quy định tại Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH (được sửa đổi bổ sung tại Điều 14 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH và Nghị định 148/2018/NĐ-CP)
I. Tổng quan về tiền lương theo giờ, theo ngày, làm thêm:
– Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày.
– Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động.
– Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
– Tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ việc riêng có hưởng lương là tiền lương theo hợp đồng lao động chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động, nhân với số ngày người lao động nghỉ hằng năm, nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
– Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
II. Cách tính tiền lương làm thêm giờ vào ca ngày đối với người lao động làm việc được trả lương theo thời gian :
Đối với lao động trả lương theo thời gian: nếu làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn thì doanh nghiệp, cơ quan phải trả lương làm thêm giờ theo cách tính sau:
* Tiền lương làm theo giờ vào ngày làm việc bình thường:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả x 150% x Số giờ làm thêm
* Tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả x 200% x Số giờ làm thêm
* Tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả x 300% x Số giờ làm thêm
Chú ý, nội dung trong các công thức tính tiền lương làm thêm giờ trên:
– Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà người lao động làm thêm giờ chia cho số giờ thực tế làm việc trong tháng (không quá 208 giờ đối với công việc có điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường và không kể số giờ làm thêm). Trường hợp trả lương theo ngày hoặc theo tuần, thì tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày hoặc tuần làm việc đó (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong ngày hoặc trong tuần (không quá 8 giờ/ngày và không kể số giờ làm thêm).
Tiền lương giờ thực trả nêu trên không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động; tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.
(Theo Điểm c Khoản 4 Điều 14 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH)
– Mức 150%, 200%, 300%: là mức ít nhất so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường,
– Người lao động hưởng lương ngày là những người có tiền lương thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động theo ngày và chưa bao gồm tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động.
– Mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động, đối với người lao động hưởng lương theo ngày.
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn Quân ký hợp đồng với Công Ty TNHH VK Rubber, trên hợp đồng thỏa thuận lương như sau:
– Lương chính: 6.240.000/tháng
– Phụ cấp:
+ Điện thoại: 300.000/tháng
+ Xăng xe (đi lại): 400.000/tháng
– Mức tiền lương trên được tính theo thời gian là 26 ngày/tháng
– Thời gian làm việc:
+ Một ngày phải đi làm 8h (Sáng từ 7h30 đến 11h30 – Chiều từ 13h30 đến 17h)
+ Một tuần làm 6 ngày: từ thứ 2 đến thứ 7 (nghỉ ngày chủ nhật)
Trong tháng 1 năm 2019, anh Nguyễn Văn Quân có phát sinh chấm công như sau:
– Thứ 3 (ngày 01/01/2019): anh Quân có đi làm thêm 3h vào lúc 14h
– Thứ 6 (ngày 11/01/2019): anh Quân có đi làm thêm 1h vào lúc 18h
– Chủ nhật (ngày 20/01/2019): anh Quân có đi làm thêm 2h vào lúc 8h
– Anh Quân đi làm đầy đủ các ngày còn lại trong tháng theo hợp đồng.
* Công ty TNHH VK Rubber quy định: Người lao động đi làm thêm giờ thì được trả lương theo mức ít nhất quy định tại Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH.
Tiền lương làm thêm giờ trong tháng 01/2019 của Anh Quân được tính như sau:
1. Tiền lương ngày thực trả của ngày làm việc bình thường:
6.240.000 / 26 = 240.000/ngày
2. Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường:
240.000 / 8 = 30.000/giờ
3. Tiền lương làm thêm giờ vào ngày thường (Thứ 6 – ngày 11/01/2019)
30.000 x 150% x 1h = 45.000
4. Tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ (Chủ nhật – ngày 20/01/2019)
30.000 x 200% x 2h = 120.000
5. Tiền lương làm thêm giờ vào ngày lễ tết ( Thứ 3 – ngày 01/01/2019)
30.000 x 300% x 3h = 270.000
Ngoài mức tiền lương làm thêm giờ vào ngày lễ thì anh Quân vẫn được nghỉ và hưởng nguyên lương ngày 01/01.