Bài viết về KT Kho Kế toán kho

Cách tính giá xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa

Khoa hoc ke toan tong hopKhoa hoc ke toan thueDich vu ke toan tron goi

Các phương pháp tính giá xuất kho: Phương pháp giá đích danhPhương pháp bình quân gia quyềnPhương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO). Cách tính và ví dụ cụ thể theo từng phương pháp, mời các bạn xem bài hướng dẫn sau của Kế Toán Hà Nội.

Để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ,sản phẩm, hàng hóa xuất kho trong kỳ, kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây, việc áp dụng phương pháp nào thì phải nhất quán trong cả niên độ kế toán.

1. Phương pháp giá đích danh.

Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải quản lý nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá của lô hàng đó. Thường sử dụng phương pháp này trong các doanh nghiệp có ít loại nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa hoặc nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa ổn định, có tính tách biệt và nhận diện được.

Ví dụ 1: Tại công ty cổ phần Thép và Vật Tư, trong tháng 5/2017 có số liệu như sau:

a) Số liệu nhập kho hàng hóa trong tháng:

b) Trong tháng công ty xuất bán hàng với chi tiết như sau

– Ngày 11/5/17 xuất bán 120 tấn thép 1 ly. Trong đó 100 tấn thuộc lô hàng nhập ngày 5/5/17, 20 tấn thuộc lô hàng nhập ngày 7/5/17.

– Ngày 15/5/15 xuất bán 100 tấn thép 2 ly. Trong đó 50 tấn thuộc lô hàng nhập ngày 5/5/17, 50 tấn thuộc lô hàng nhập ngày 10//5/17.

Công ty tính giá hàng xuất kho theo phương pháp đích danh.

Kế toán tại công ty cổ phần Thép và Vật Tư sẽ tính giá xuất kho như sau:

Ngày 11/5/17:

Trị giá xuất bán 120 tấn thép 1 ly được xác định như sau: (100 tấn x 12 trđ/tấn) + (20 tấn x 13 trđ/tấn) = 1.460 trđ.

 Ngày 15/5/15:

Trị giá xuất bán 100 tấn thép 2 ly được xác định như sau: (50 tấn x 11 trđ/tấn) + (50 tấn x 13 trđ/tấn) = 1.200 trđ.

2. Phương pháp bình quân gia quyền.

Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng xuất kho nhân với đơn giá bình quân đã tính, cụ thể:

Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 2 cách sau:

Cách 1:  Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ

Cách này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công việc quyết toán nói chung, đồng thời sử dụng phương pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ.

Ví dụ: Công ty TNHH Kế Toán Hà Nội

– Nguyên liệu A tồn kho đầu kỳ: 2.000 kg, đơn giá 2.000 đ/kg

– Tổng nhập trong kỳ của nguyên liệu A là: 8.000 kg với tổng giá tị là: 14.400.000 đ

– Tổng xuất trong kỳ của nguyên liệu A là: 5.000 kg.

Kế toán tính trị giá xuất kho của nguyên liệu A như sau:

 

Giá bình quân 1kg nguyên vật liệu A trong kỳ = 2.000 kg x 2.000 đ/kg + 14.400.000 đ = 1.840 đ/kg
2.000 kg + 8.000 kg
Giá thực tế của nguyên vật liệu A xuất kho trong kỳ = 1.840 đ/kg x 5.000 kg =9.200.000 đ

Cách 2: Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập

Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định đơn giá bình quân của từng loại nguyên vật liệu, công cụ,dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa. Căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng nguyên vật liệu, công cụ,dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế của hàng xuất kho.

Cách tính theo đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục được nhược điểm của cách trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhưng lại có nhược điểm là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.

Ví dụ: Công ty TNHH Kế Toán Hà Nội

– Ngày 1/1/N Nguyên liệu A tồn kho đầu kỳ: 2.000 kg, đơn giá 2.000 đ/kg, tổng trị giá 4.000.000 đ

– Ngày 3/1/N nhập kho nguyên liệu A là: 8.000 kg, đơn giá 1.800 đ/kg, tổng giá tị là: 14.400.000 đ,

Tại ngày 3/1/N kế toán xác định giá đơn vị bình quân 1Kg nguyên liệu A như sau:

 

Giá bình quân 1kg nguyên vật liệu A ngày 3/1/N = (2.000 kg x 2.000 đ/kg) + (8.000 kg x 1.800 đ/kg) = 1.840 đ/kg
2.000 kg +8.000 kg

– Ngày 4/1/N xuất kho nguyên liệu A là: 4.000 kg.

+ Kế toán xác định giá thực tế 4.000 kg nguyên liệu A xuất kho ngày 4/1/N bằng:

1.840 đ x 4.000 kg = 7.360.000 đ

+ Kế toán xác định giá trị nguyên liệu A tồn kho cuối ngày 4/1/N bằng:

4.000.000 đ + 14.400.000 đ – 7.360.000 đ  = 11.040.000 đ

+ Kế toán xác định số lượng nguyên liệu A tồn kho cuối ngày 4/1/N bằng:

2.000 kg + 8.000 kg – 4.000 kg = 6.000 kg

– Ngày 7/1/N, nhập kho nguyên liệu A 2.000 kg, đơn giá: 1.900 đ/kg, tổng trị giá 3.800.000 đ,

Tại ngày 7/1/N kế toán xác định giá đơn vị bình quân 1Kg nguyên liệu A như sau:

 

Giá bình quân 1kg nguyên vật liệu A ngày 7/1/N = 11.040.000 đ + (2.000 kg x 1.900 đ/kg) 1.855 đ/kg
6.000 kg + 2.000 kg

– Ngày 8/1/N xuất kho 3.000 kg nguyên liệu A

+ Kế toán xác định giá thực tế 3.000 kg nguyên liệu A xuất kho ngày 8/1/N bằng:

1.855 đ x 3.000 kg = 5.565.000 đ

+ Kế toán xác định giá trị nguyên liệu A tồn kho cuối ngày 8/1/N bằng:

11.040.000 đ + 3.800.000 đ – 5.565.000 đ  = 9.275.000 đ

+ Kế toán xác định số lượng nguyên liệu A tồn kho cuối ngày 8/1/N bằng:

6.000 kg + 2.000 kg – 3.000 kg = 5.000 kg

3. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).

Theo phương pháp này, giả thiết rằng số nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Do đó nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập kho cuối cùng.

Ví dụ: Tại công ty cổ phần Thép và Vật Tư, trong tháng 5/2017 có số liệu như sau:

a) Số liệu nhập kho hàng hóa trong tháng:

b) Trong tháng công ty xuất bán hàng với chi tiết như sau

– Ngày 11/5/17 xuất bán 110 tấn thép 1 ly.

– Ngày 15/5/15 xuất bán 100 tấn thép 2 ly.

Công ty tính giá hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).

Kế toán tại công ty cổ phần Thép và Vật Tư sẽ tính giá xuất kho như sau:

Ngày 11/5/17:

Trị giá xuất bán 110 tấn thép 1 ly được xác định như sau: (100 tấn x 12 trđ/tấn) + (10 tấn x 13 trđ/tấn) = 1.330 trđ.

 Ngày 15/5/15:

Trị giá xuất bán 100 tấn thép 2 ly được xác định như sau: (50 tấn x 11 trđ/tấn) + (50 tấn x 12 trđ/tấn) = 1.150 trđ.

Kế Toán Hà Nội chúc các bạn thành công!

Dich vu ke toan tron goi so 1

? Chuyên trang kế toán:    www.tintucketoan.com

? Fanpage: Tin Tức Kế Toán:    https://www.facebook.com/tintucketoan

? Hoặc tổng đài giải đáp của Kế Toán Hà Nội 1900 6246

▶ THÔNG TIN THAM KHẢO:

Sau khi tham khảo Cách tính giá xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa, quý khách cần xem thêm về Khóa học kế toán thực hành trên chứng từ thực tế và các Dịch vụ kế toán vui lòng xem ở đây:

⏩  Khóa học kế toán thực tế 

⏩  Dịch vụ Kế toán thuế trọn gói

⏩  Dịch vụ Hoàn thuế GTGT

⏩  Dịch vụ Quyết toán thuế

⏩  Dịch vụ Rà soát sổ sách, Báo cáo tài chính