Tin tức kế toán Lao động thử việc có phải nộp thuế TNCN không?
Mời bạn xem thêm:
>> Mức lương tối thiểu vùng mới nhất năm 2019.
>> Mức phạt chậm nộp Báo cáo tài chính trước ngày 01/5/2018
Căn cứ Theo khoản i điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ tài chính quy định:
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này). Hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế: Thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
=> Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.”
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
Như vậy: Khi ký hợp đồng lao động thời vụ DƯỚI 3 THÁNG sẽ có 2 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Nếu có Tổng thu nhập DƯỚI 2 TRIỆU đồng/lần ký hợp đồng (hoặc /tháng) thì khi chi trả lương:
=> Doanh nghiệp cần:
+ Hợp đồng lao động, Phiếu chi lương, bảng chấm công …
+ Bản CMND photo và KHÔNG cần làm cam kết 02/CK-TNCN (Vì chưa tới mức phải nộp thuế TNCN)
Trường hợp 2: Nếu có thu nhập TỪ 2 TRIỆU đồng/lần hoặc /tháng TRỞ LÊN thì khi chi trả lương:
=> DN sẽ khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi chi trả cho NLĐ và cần:
+ Hợp đồng lao động, Phiếu chi lương, bảng chấm công …
+ Bản CMND photo và phải kê khai thuế TNCN.
=> Nếu không muốn khấu trừ 10% thì DN yêu cầu cá nhân làm bản cam kết 02/CK-TNCN.
Điều kiện làm cam kết 02 đối với hợp đồng thời vụ, thử việc là cá nhân đó:
– Phải có MST cá nhân tại thời điểm làm cam kết 02.
– Có thu nhập duy nhất tại 1 nơi. (Nếu có thu nhập tại 2 nơi thì không được làm cam kết 02 mà phải khấu trừ 10%)
– Và ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế. |
KẾT LUẬN:
1. Đối với Những lao động thời vụ, hợp đồng dưới 3 tháng thì:
– Nếu có thu nhập dưới 2 triệu/lần hoặc /tháng thì khi trả lương, kế toán chỉ cần giữ lại CMDN photo của người đó. (Kèm theo: Hợp đồng lao động, chứng từ thanh toán tiền lương, bảng chấm công..)
– Nếu có Tổng thu nhập > 2 triệu/lần hoặc /tháng thì khi trả lương, kế toán sẽ khấu trừ thuế 10% thuế TNCN trên thu nhập trước khi trả cho NLĐ.VD: Công bạn thuê lao động thời vụ trả lương: 4.000.000/tháng và phụ cấp 500.000 thì:Thuế TNCN phải nộp = (4.000.000 + 500.000) X 10% = 450.000 (Tính theo tổng thu nhập nhé, không giảm trừ)
=> Nếu không muốn khấu trừ 10% thì các bạn làm bản cam kết 02/CK-TNCN, cam kết thu nhập sau khi trừ các khoản giảm trừ chưa tới mức phải khấu trừ thì kế toán tạm thời không khấu trừ thuế TNCN.
Điều kiện làm cam kết 02 (tại thời điểm làm cam kết): – Cá nhân làm bản cam kết 02/CK-TNCN phải có MST tại thời điểm cam kết.
– Chỉ có thu nhập tại 1 nơi và ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.
– Nếu cá nhân đó có thu nhập 2 nơi thì: Không được làm cam kết và phải khấu trừ 10%.
– Nếu cá nhân đó trong năm dương lịch trước khi vào làm tại DN, nhưng đã đi làm ở 1 nơi khác và có thu nhập tại đó, đã có MST => Thì không được làm cam kết 02. Phải khấu trừ 10% .2. Lưu ý:
– Khi DN trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế đối với lao động thời vụ, ký hợp đồng dưới 3 tháng phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.. (mẫu số 07/CTKT-TNCN ban hành kèm theo TT 92/2015/TT-BTC).
Ví dụ: Ông Lê văn Tiến ký hợp đồng dịch vụ với công ty TNHH Dịch vụ và TM Hưng Phát để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2017 đến tháng 4/2018. Thu nhập của ông Lê văn Tiến được Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy, trường hợp này ông Lê văn Tiến có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2017 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2018.
– DN các bạn muốn có chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì phải làm đơn gửi lên cơ quan thuế để mua
Lưu ý: Khi mua được mẫu này, các bạn phải sử dụng và quản lý như hóa đơn, các bạn phải báo cáo tình sử dụng hàng quý.
Cuối năm vẫn phải quyết toán như nhân viên bình thường nhé. Kê khai vào Phụ lục 05-2/BK-TNCN