Giống với thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn theo thông tư 133/2016/TT-BTC đều thuộc loại Tài khoản Tài sản. Nhưng bên cạnh đó nó có một số điểm khác biệt so với thông tư 200. Cách hạch toán tài khoản 128 theo thông tư 133 như thế nào?
THÔNG TIN MỚI NHẤT:
>> Khóa học kế toán thực hành – Giảm 50% Học phí
Mời các bạn theo dõi bài hướng dẫn sau của KẾ TOÁN HÀ NỘI về cách hạch toán Tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn theo thông tư số 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016, hướng dẫn Chế độ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (thay thế Chế độ kế toán theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC và Thông tư 138/2011/TT-BTC) có hiệu lực áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 1/1/2017.
I. SO SÁNH TÀI KHOẢN 128 – ĐẦU TƯ NẮM GIỮ ĐẾN NGÀY ĐÁO HẠN TRONG THÔNG TƯ 133/2016/TT-BTC VỚI THÔNG TƯ 200/2014/TT-BTC.
II. NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CỦA TK 128 – ĐẦU TƯ NẮM GIỮ ĐẾN NGÀY ĐÁO HẠN THEO THÔNG TƯ 133/2016/TT-BTC.
Tại điều 15 thông tư 133/2016/TT-BTC khi hạch toán tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn phải tuân thủ một số nguyên tắc kế toán sau:
“a) Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (ngoài các khoản chứng khoán kinh doanh) như: Các khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn (bao gồm cả các loại trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu), các khoản cho vay nắm giữ đến ngày đáo hạn với mục đích thu lãi hàng kỳ và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác.
Tài khoản này không phản ánh các công cụ nợ nắm giữ vì mục đích mua bán để kiếm lời (phản ánh trong Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh).
b) Khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn phải được ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm: Giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng.
c) Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn theo từng kỳ hạn, từng đối tượng, từng loại nguyên tệ, từng số lượng… Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ vào kỳ hạn còn lại (dưới 12 tháng hay từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm lập báo cáo) để trình bày là tài sản ngắn hạn hoặc dài hạn.
d) Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản đầu tư như lãi tiền gửi, lãi cho vay, lãi, lỗ khi thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn…
đ) Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn. Trường hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư đó thì phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính phần tiền lãi của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư này. Khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó.
e) Đối với các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác ngoài khoản cho vay, kế toán phải đánh giá khả năng thu hồi. Trường hợp có bằng chứng chắc chắn cho thấy một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư có thể không thu hồi được, kế toán phải ghi nhận số tổn thất vào chi phí tài chính trong kỳ. Trường hợp số tổn thất không thể xác định được một cách đáng tin cậy, kế toán có thể không ghi giảm khoản đầu tư nhưng phải thuyết minh trên Báo cáo tài chính về khả năng thu hồi của khoản đầu tư.
g) Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán phải đánh giá lại tất cả các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn được phân loại là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.”
Việc xác định tỷ giá chuyển khoản trung bình và xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này (Hướng dẫn Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái), mời các bạn xem tại đây.
III. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TK 128 – ĐẦU TƯ NẮM GIỮ ĐẾN NGÀY ĐÁO HẠN THEO THÔNG TƯ 133/2016/TT-BTC.
Bên Nợ: Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn tăng.
Bên Có: Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn giảm.
Số dư bên Nợ: Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn hiện có tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 1281 – Tiền gửi có kỳ hạn: Phản án tình hình tăng giảm và hiện có của tiền gửi có kỳ hạn.
– Tài khoản 1288 – Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn như cổ phiếu ưu đãi bắt buộc bên bán phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong tương lai, thương phiếu, trái phiếu và các khoản cho vay nắm giữ đến ngày đáo hạn.
III. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU CỦA TÀI KHOẢN 128 – ĐẦU TƯ NẮM GIỮ ĐẾN NGÀY ĐÁO HẠN THEO THÔNG TƯ 133/2016/TT-BTC.
Căn cứ vào nguyên tắc kế toán tài khoản 128 và các tài khoản liên quan; căn cứ vào kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 128 và các tài khoản liên quan, KẾ TOÁN HÀ NỘI xin hướng dẫn kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu sau:
3.1. Khi gửi tiền có kỳ hạn, cho vay, mua các khoản đầu tư để nắm giữ đến ngày đáo hạn bằng tiền, ghi:
Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Có các TK 111, 112.
3.2. Định kỳ kế toán ghi nhận khoản phải thu về lãi tiền gửi, lãi trái phiếu, lãi cho vay, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)
Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (lãi nhập gốc)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
3.3. Khi thu hồi các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, 152, 156, 211,….(theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ)
Có TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (giá trị ghi sổ)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi).
3.4. Chuyển các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn thành đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, ghi:
Nợ TK 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ)
Có TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (giá trị ghi sổ)
Có các TK liên quan (nếu phải đầu tư thêm)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi).
3.5. Kế toán các giao dịch liên quan đến các khoản cho vay:
3.5.1.Trường hợp cho vay nhận lãi trước:
– Khi cho vay nhận lãi trước, ghi:
Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1288)
Có các TK 111, 112,… (số tiền thực chi)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (phần lãi nhận trước).
– Định kỳ, tính và kết chuyển lãi của kỳ kế toán theo số lãi phải thu từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Thu hồi gốc các khoản cho vay khi đến hạn thanh toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112 …
Có TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1288)
3.5.2. Trường hợp cho vay nhận lãi định kỳ:
– Khi cho vay, ghi:
Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1288)
Có các TK 111, 112, …
– Định kỳ ghi nhận tiền lãi cho vay, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
– Thu hồi gốc các khoản cho vay khi đến hạn, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1288)
3.5.3. Trường hợp cho vay nhận lãi sau:
– Khi cho vay, ghi:
Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1288)
Có các TK 111, 112, …
– Định kỳ tính lãi cho vay và ghi nhận doanh thu theo số lãi phải thu từng kỳ, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
– Khi đến hạn thu hồi nợ gốc của khoản cho vay, thu hồi gốc và lãi cho vay, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1288) (gốc)
Có TK 138 – Phải thu khác (1388) (Số lãi của các kỳ trước)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Số lãi của kỳ đáo hạn).
3.6. Kế toán khoản tổn thất do không thu hồi được các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn chưa được lập dự phòng phải thu khó đòi:
Khi có bằng chứng cho thấy một phần hoặc toàn bộ các khoản đầu tư có thể không thu hồi được ( như bên phát hành công cụ mất khả năng thanh toán, phá sản…), kế toán phải đánh giá khả năng, xác định giá trị khoản đầu tư có thể thu hồi được. Nếu khoản tổn thất được xác định một cách đáng tin cậy, kế toán phải ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị có thể thu hồi được nhỏ hơn giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1281,1288).
Nếu sau khi đã ghi nhận khoản tổn thất mà có bằng chứng chắc chắn cho thấy khoản tổn thất có thể thu hồi lại được, kế toán ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị có thể thu hồi cao hơn giá trị ghi sổ khoản đầu tư, ghi:
Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1281,1288)
Có TK 635 – Chi phí tài chính.
VD: Tổng khoản đầu tư được ghi sổ của Doanh nghiệp A là 100 trđ
– Có bằng chứng cho thấy khoản đầu tư đang có rủi ro, có thể thu hồi được là 80 trđ, kế toán phản ánh phần tổn thất :
Nợ TK 635: ( 100trđ – 80trđ) = 20trđ
Có TK 128 : ( 100trđ – 80trđ) = 20tr
Vậy giá trị ghi sổ đầu tư sau khi đã ghi nhận tổn thất là 80trđ
– Khi có bằng chứng chắc chắn cho thấy khoản tổn thất đã ghi nhận có thể thu hồi lại được là 10trđ và bây giờ khoản đầu tư có thể thu hồi được là 90trđ, kế toán phản ánh:
Nợ TK 128: ( 90trđ – 80trđ) =10trđ
Có TK 635: ( 90trđ – 80trđ) =10trđ.
3.7. Đánh giá lại số dư các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn được phân loại là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ:
Tại thời điểm lập báo tài chính, kế toán phải đánh giá lại tất cả các khoản đầu tư được phân loại là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch:
– Nếu đánh giá có lãi, ghi:
Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
– Nếu đánh giá bị lỗ, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn.
? Chuyên trang kế toán: www.tintucketoan.com
? Fanpage: Tin Tức Kế Toán: https://www.facebook.com/tintucketoan
? Hoặc tổng đài giải đáp của Kế Toán Hà Nội 1900 6246
▶ THÔNG TIN THAM KHẢO:
Sau khi tham khảo Cách hạch toán tài khoản 128 –Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn thông tư 133, quý khách cần xem thêm về Khóa học kế toán thực hành trên chứng từ thực tế và các Dịch vụ kế toán vui lòng xem ở đây: