Cách hạch toán tài khoản TT133 Hạch toán TT133

Cách hạch toán Tài khoản 335 ­- Chi phí phải trả theo Thông tư 133

Khoa hoc ke toan tong hopKhoa hoc ke toan thueDich vu ke toan tron goi

Hướng dẫn cách hạch toán tài khoản 335 ­- Chi phí phải trả theo Thông tư 133. Cách hạch toán chi phí phải trả trong trường hợp trích trước chi phí. Cách hạch toán chi phí phải trả trong trường chi phí trích trước đã phát sinh.

THÔNG TIN MỚI NHẤT:

>> Khóa học kế toán thực hành Giảm 50% Học phí

Để có cách hạch toán Tài khoản 335 ­- Chi phí phải trả đúng theo chế độ kế toán, kế toán cần phải hiểu rõ những nguyên tắc khi hạch toán tài khoản 335.

I. NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CỦA TK 335 – CHI PHÍ PHẢI TRẢ THEO THÔNG TƯ 133.

Tại điều 43 thông tư 133/2016/TT-BTC, khi hạch toán tài khoản 335 – Chi phí phải trả phải tuân thủ một số nguyên tắc kế toán sau:

Nội dung phản ánh của tài khoản 335.

“a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả cho hàng hóa, dịch vụ đã nhận được từ người bán trong kỳ báo cáo nhưng thực tế chưa chi trả do chưa có hóa đơn hoặc chưa đủ hồ sơ, tài liệu kế toán, được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo.

Tài khoản này còn phản ánh cả các khoản phải trả cho người lao động trong kỳ như phải trả về tiền lương nghỉ phép và các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo phải trích trước, như:

– Chi phí trong thời gian doanh nghiệp ngừng sản xuất theo mùa, vụ mà doanh nghiệp có thể xây dựng được kế hoạch ngừng sản xuất. Kế toán tiến hành tính trước và hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ những chi phí sẽ phải chi trong thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh.

– Trích trước chi phí lãi tiền vay phải trả trong trường hợp vay trả lãi sau.”

Khi hạch toán tài khoản 335 ­- Chi phí phải trả cần phải phân biệt các khoản chi phí phải trả.

 “b) Kế toán phải phân biệt các khoản chi phí phải trả (hay còn được gọi là chi phí trích trước hoặc chi phí dồn tích) với các khoản dự phòng phải trả được phản ánh trên tài khoản 352 để ghi nhận và trình bày Báo cáo tài chính phù hợp với bản chất của từng khoản mục, cụ thể:

– Các khoản dự phòng phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại nhưng thường chưa xác định được thời gian thanh toán cụ thể; Các khoản chi phí phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại chắc chắn về thời gian phải thanh toán;

– Các khoản dự phòng phải trả thường được ước tính và có thể chưa xác định được chắc chắn số sẽ phải trả (ví dụ khoản chi phí dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng); Các khoản chi phí phải trả xác định được chắc chắn số sẽ phải trả;

– Trên Báo cáo tài chính, các khoản dự phòng phải trả được trình bày tách biệt với các khoản phải trả thương mại và phải trả khác trong khi chi phí phải trả là một phần của các khoản phải trả thương mại hoặc phải trả khác.

– Việc hạch toán các khoản chi phí phải trả vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phải thực hiện theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ. Các khoản phải trả chưa phát sinh do chưa nhận hàng hóa, dịch vụ nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh kỳ này để đảm bảo khi phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất, kinh doanh được phản ánh là dự phòng phải trả.”

Các khoản trích trước không được phản ánh vào tài khoản 335.

 “c) Các khoản trích trước không được phản ánh vào tài khoản 335 mà được phản ánh là dự phòng phải trả, như:

– Chi phí sửa chữa lớn của những TSCĐ đặc thù do việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ, doanh nghiệp được phép trích trước chi phí sửa chữa cho năm báo cáo hoặc một số năm tiếp theo;

– Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng;

– Các khoản dự phòng phải trả khác (quy định trong TK 352).

Hạch toán chi phí phải trả khi quyết toán các khoản chi phí trích trước và vốn hóa lãi vay.

 “d) Về nguyên tắc, các khoản chi phí phải trả phải được quyết toán với số chi phí thực tế phát sinh. Số chênh lệch giữa số trích trước và chi phí thực tế phải được hoàn nhập.

 đ) Việc vốn hóa lãi vay trong một số trường hợp cụ thể như sau:

– Đối với khoản vay riêng phục vụ việc xây dựng TSCĐ, BĐSĐT, lãi vay được vốn hóa kể cả khi thời gian xây dựng dưới 12 tháng;

– Nhà thầu không vốn hóa lãi vay khi đi vay để phục vụ việc thi công, xây dựng công trình, tài sản cho khách hàng, kể cả trường hợp đối với khoản vay riêng. Ví dụ: Nhà thầu xây lắp vay tiền để thi công xây dựng công trình cho khách hàng, công ty đóng tàu theo hợp đồng cho chủ tàu…”

II. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 335 ­- CHI PHÍ PHẢI TRẢ THEO THÔNG TƯ 133.

Để có cách hạch toán Tài khoản 335 ­- Chi phí phải trả đúng theo chế độ kế toán, kế toán cần phải nắm vững kết cấu và nội dung phản ánh của TK 335.

Bên Nợ:

– Các khoản chi trả thực tế phát sinh đã được tính vào chi phí phải trả;

– Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí.

Bên Có:

Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh.

Số dư bên Có:

Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.

III. CÁCH HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 335 -­ CHI PHÍ PHẢI TRẢ THEO THÔNG TƯ 133.

Căn cứ vào nguyên tắc kế toán tài khoản 335 và các tài khoản liên quan. Căn cứ vào kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 335 và các tài khoản liên quan. KẾ TOÁN HÀ NỘI xin hướng dẫn cách hạch toán Tài khoản 335 ­- Chi phí phải trả một số nghiệp vụ chủ yếu sau đây.

3.1. Khi trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, hạch toán tăng chi phí phải trả:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (nếu DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp   khai thường xuyên)

Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (nếu DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

Có TK 335 – Chi phí phải trả.

3.2.  Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất, hạch toán giảm chi phí phải trả:

Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (số đã trích trước)

Nợ TK 154 (631) (lương nghỉ phép lớn hơn số trích trước)

Có TK 334 – Phải trả người lao động (tổng số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả)

Có TK 154 (631) (lương nghỉ phép nhỏ hơn số trích trước).

3.3.  Trích trước vào CPSXKD số chi sửa chữa TSCĐ phát sinh trong kỳ mà nhà thầu đã thực hiện nhưng chưa nghiệm thu, xuất hóa đơn, hạch toán tăng chi phí phải trả:

Nợ các TK 241, 154 (631), 642

Có TK 335 – Chi phí phải trả.

3.4. Khi công việc sửa chữa TSCĐ hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, nếu số trích trước cao hơn chi phí thực tế phát sinh, hạch toán giảm chi phí phải trả.

Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (số đã trích trước lớn hơn chi phí phát sinh)

Có các TK 241, 154 (631), 642.

3.5. Trích trước vào CPSXKD những chi phí dự tính phải chi trong thời gian ngừng việc theo thời vụ, hoặc ngừng việc theo kế hoạch, hạch toán tăng chi phí phải trả.

Nợ TK 154 (631)

Có TK 335 – Chi phí phải trả.

3.6. Chi phí thực tế phát sinh liên quan đến các khoản chi phí trích trước, hạch toán giảm chi phí phải trả:

Nợ TK 154 (631) (nếu số phát sinh lớn hơn số trích trước)

Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (số đã trích trước)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112, 152, 153, 331, 334

Có TK 154(631) (nếu số phát sinh nhỏ hơn số trích trước).

3.7. Trường hợp lãi vay trả sau, cuối kỳ tính lãi tiền vay phải trả trong kỳ, hạch toán tăng chi phí phải trả:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh)

Nợ TK 154 (631) (lãi vay được vốn hóa)

Có TK 335 – Chi phí phải trả.

Trên đây Kế Toán Hà Nội đã trình bày cách hạch toán tài khoản 335 ­- Chi phí phải trả theo Thông tư 133. Mời các bạn xem thêm Cách hạch toán tài khoản 335 ­- Chi phí phải trả theo Thông tư 200 tại đây.

Dich vu ke toan tron goi so 1

? Chuyên trang kế toán:    www.tintucketoan.com

? Fanpage: Tin Tức Kế Toán:    https://www.facebook.com/tintucketoan

? Hoặc tổng đài giải đáp của Kế Toán Hà Nội 1900 6246

▶ THÔNG TIN THAM KHẢO:

Sau khi tham khảo Cách hạch toán Tài khoản 335 ­- Chi phí phải trả theo Thông tư 133, quý khách cần xem thêm về Khóa học kế toán thực hành trên chứng từ thực tế và các Dịch vụ kế toán vui lòng xem ở đây:

⏩  Khóa học kế toán thực tế 

⏩  Dịch vụ Kế toán thuế trọn gói

⏩  Dịch vụ Hoàn thuế GTGT

⏩  Dịch vụ Quyết toán thuế

⏩  Dịch vụ Rà soát sổ sách, Báo cáo tài chính