Hướng dẫn cách hạch toán (định khoản) Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang trong ngành Xây dựng theo thông tư số 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 hướng dẫn Chế độ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (thay thế Chế độ kế toán theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC và Thông tư 138/2011/TT-BTC) có hiệu lực áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 1/1/2017.
THÔNG TIN MỚI NHẤT:
>> Khóa học kế toán thực hành – Giảm 50% Học phí
I. NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN TÀI KHOẢN 154 – CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG TRONG NGÀNH XÂY DỰNG
Căn cứ vào nguyên tắc chung của TK 154 (tại điều 26 thông tư 133/2016/TT-BTC), kế toán vận dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, trong ngành xây dựng phải tuân thủ một số nguyên tắc kế toán sau:
“a) Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp quy định chỉ áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, không áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ nên Tài khoản 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp công nghiệp, dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp.
b) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành công trình xây lắp mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
c) Tài khoản này trong ngành Xây lắp có thể theo dõi chi tiết theo các hoạt động sau:
– Xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ;
– Sản phẩm khác: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ (thành phẩm, cấu kiện xây lắp,…);
– Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ;
– Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ.
d) Việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp phải theo từng công trình, hạng mục công trình và theo khoản mục giá thành quy định trong giá trị dự toán xây lắp, gồm:
– Chi phí vật liệu;
– Chi phí nhân công;
– Chi phí sử dụng máy thi công;
– Chi phí chung.
Riêng chi phí chung được tập hợp chi phí “Xây lắp”: Chỉ bao gồm chi phí chung phát sinh ở đội nhận thầu hoặc công trường xây lắp. Còn chi phí quản lý doanh nghiệp xây lắp (là một bộ phận của chi phí chung) được tập hợp bên Nợ Tài khoản 642 “Chi phí quản lý kinh doanh”. Chi phí này sẽ được kết chuyển vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” tham gia vào giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp hoàn thành và bán ra trong kỳ.
đ) Chủ đầu tư xây dựng bất động sản sử dụng tài khoản này để tập hợp chi phí xây dựng thành phẩm bất động sản. Trường hợp bất động sản xây dựng sử dụng cho nhiều mục đích (làm văn phòng, cho thuê hoặc để bán, ví dụ như tòa nhà chung cư hỗn hợp) thì thực hiện theo nguyên tắc:
– Nếu đủ căn cứ để hạch toán riêng hoặc xác định được tỷ trọng của phần chi phí xây dựng bất động sản để bán (thành phẩm bất động sản) và phần chi phí xây dựng bất động sản để cho thuê hoặc làm văn phòng (TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư) thì phải hạch toán riêng trên TK 154 phần chi phí xây dựng thành phẩm bất động sản. Phần chi phí xây dựng TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư được phản ánh riêng trên TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.
– Trường hợp không hạch toán riêng hoặc xác định được tỷ trọng chi phí xây dựng cho các cấu phần thành phẩm bất động sản, TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư thì kế toán tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp tới việc đầu tư xây dựng trên TK 241. Khi công trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán căn cứ cách thức sử dụng tài sản trong thực tế để kết chuyển chi phí đầu tư xây dựng phù hợp với bản chất của từng loại tài sản.
e) Khoản dự phòng chi phí bảo hành công trình xây lắp được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ, hết thời hạn bảo hành nếu số bảo hành đã trích lập lớn hơn chi phí thực tế đã phát sinh thì ghi tăng thu nhập khác trong kỳ. Trường hợp ngược lại thì hạch toán vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
g) Các khoản chi phí của hợp đồng xây lắp không thể thu hồi (ví dụ: Không đủ tính thực thi về mặt pháp lý như có sự nghi ngờ về hiệu lực của nó, hoặc hợp đồng mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ của mình…) phải được ghi nhận ngay là giá vốn hàng bán trong kỳ.
h) Các khoản thu từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa và thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng xây dựng được ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
i) Hạch toán khoản mục nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
– Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây, lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu tính trong chi phí chung).
– Nguyên tắc hạch toán khoản mục nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho (giá bình quân gia quyền; Giá nhập trước, xuất trước, thực tế đích danh).
– Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp xuất sử dụng cho công trình.
– Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp phân bổ vật liệu cho đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý (tỷ lệ với định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu,…).
k) Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công:
– Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,… (kể cả loại máy phục vụ xây, lắp).
– Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công, gồm: Chi phí nhân công điều khiển máy, phục vụ máy,…; Chi phí vật liệu; Chi phí công cụ, dụng cụ; Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy,…); Chi phí khác bằng tiền.
– Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy thi công, gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu,…) không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá máy thi công; Chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy,…). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước (được hạch toán vào bên Nợ Tài khoản 242) sau đó sẽ phân bổ dần vào Nợ Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”; Hoặc phát sinh sau, nhưng phải tính trước vào chi phí sản xuất xây lắp trong kỳ (do liên quan tới việc sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí, ghi Có Tài khoản 352 “Dự phòng phải trả”, Nợ Tài khoản 154 chi tiết chi phí sử dụng máy thi công.
l) Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội xây dựng; Khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, kinh phí công đoàn được tính theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả của nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội; Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội,…
Mời các bạn xem cách vận dụng TK 154 trong các ngành cụ thể sau:
– Phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành công nghiệp tại đây;
– Phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành nông nghiệp tại đây;
– Phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành Dịch vụ tại đây.
II. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 154 – CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG, TRONG NGÀNH XÂY DỰNG.
Khi hạch toán TK 154 trong ngành Xây dựng phải tuân thủ theo kết cấu và nội dung của TK 154 (xem tại đây)
III. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU CỦA TÀI KHOẢN 154 – CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG, TRONG NGÀNH XÂY DỰNG.
Căn cứ vào nguyên tắc kế toán tài khoản 154 (TK 154 trong ngành Xây dựng) và các tài khoản liên quan; căn cứ vào kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 154 và các tài khoản liên quan, KẾ TOÁN HÀ NỘI xin hướng dẫn kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu sau:
3.1. Phương pháp hạch toán tập hợp chi phí xây lắp (bên Nợ tài khoản 154 chi tiết “Xây lắp”):
3.1.1. Hạch toán khoản mục nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
Nguyên tắc hạch toán khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong xây dựng: Nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho sản phẩm công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho ( Giá đích danh, bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước). Nếu trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì đơn vị có thể áp dụng phương pháp phân bổ vật liệu cho đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý ( tỷ lệ với định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu …).
3.1.1.1. Trường hợp xác định được nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho từng công trình, hạng mục công trình:
– Khi xuất nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng xây lắp, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152,153.
+ Khi xuất kho công cụ dụng cụ có giá trị lớn sử dụng cho nhiều kỳ sản xuất, kinh doanh phải phân bổ dần, ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
Có TK 153 – công cụ dụng cụ.
+ Khi phân bổ giá trị công cụ ,dụng cụ vào chi phí sản xuất ,ghi;
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 242 – Chi hí trả trước .
– Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho hoạt động xây lắp hoặc thực hiện dịch vụ:
+ Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 331,141, 111,112,…..
+ Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (giá mua đã có thuế GTGT)
Có các TK 331,141, 111,112,…..
3.1.1.2. Trường hợp không xác định được nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho từng công trình, hạng mục công trình:
Kế toán căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi phí vật liệu
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí NVL trực tiếp trên mức bình thường)
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Lưu ý: Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì giá trị nguyên liệu, vật liệu không bao gồm thuế, còn nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị nguyên liệu, vật liêu bao gồm cả thuế GTGT.
3.1.2. Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp:
– Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp làm việc theo từng công trình,hạng mục công trình, ghi;
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
– Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tài nạn lao động, kinh phí công đoàn (phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải chịu) tính trên số tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp làm việc theo từng công trình, hạng mục công trình theo chế độ quy định ,ghi;
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi tiết theo từng công trình)
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác (3382,3383,3384, 3385, 3388).
– Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi tiết theo từng công trình)
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
Ghi chú: Trường hợp không tập hợp trực tiếp được theo từng công trình, hạng mục công trình, thì phải tiến hàng phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình.
3.1.3. Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công:
Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công (chi phí thực tế ca máy) tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi tiết theo từng công trình)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (số chi phí trên mức bình thường)
Có các TK 111,112,242,152,153,331,334,335,338…
3.1.4. Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung:
– Khi các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 214, 242, 334, 338,…
– Khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 352 – Dự phòng phải trả (3522).
– Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành công trình, như chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, kế toán, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 112, 152, 153, 214, 331, 334, 338,…
– Khi công việc sửa chữa bảo hành công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3522)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
– Hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp:
+ Nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3522)
Có TK 711 – Thu nhập khác.
+ Nếu dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp nhỏ hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải ghi nhận vào giá vốn trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Lưu ý: Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang không bao gồm thuế, còn nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang bao gồm cả thuế GTGT.
3.2. Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí xây lắp (bên Có TK 154 “Xây lắp”):
3.2.1. Các chi phí của hợp đồng không thể thu hồi (ví dụ: Không đủ tính thực thi về mặt pháp lý như có sự nghi ngờ về hiệu lực của nó, hoặc hợp đồng mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ của mình…) phải được ghi nhận ngay là chi phí trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
3.2.2. Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng có thể được giảm nếu có các khoản thu khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa và thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng xây dựng:
– Nhập kho nguyên liệu, vật liệu thừa khi kết thúc hợp đồng xây dựng, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (theo giá gốc)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
– Phế liệu thu hồi nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (theo giá có thể thu hồi)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
– Trường hợp vật liệu thừa và phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà bán ngay, kế toán phản ánh các khoản thu bán vật liệu thừa và phế liệu, ghi giảm chi phí:
Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
– Kế toán thanh lý máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng cho một hợp đồng xây dựng và TSCĐ này đã trích khấu hao đủ theo nguyên giá khi kết thúc hợp đồng xây dựng:
+ Phản ánh số thu về thanh lý máy móc, thiết bị thi công, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
+ Phản ánh chi phí thanh lý máy móc, thiết bị (nếu có), ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112,…
+ Ghi giảm TSCĐ đã khấu hao hết là máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng đã thanh lý, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (2111).
3.3. Phản ánh giá thành công trình xây lắp hoàn thành:
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp thực tế hoàn thành được xác định là đã bán (bàn giao từng phần hoặc toàn bộ cho Ban quản lý công trình – bên A); hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính nội bộ:
– Trường hợp bàn giao cho Bên A (kể cả bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành theo hợp đồng khoán nội bộ, cho doanh nghiệp nhận khoán có tổ chức kế toán riêng), ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chí phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi tiết xây lắp).
– Trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán (xây dựng nhà để bán,…) hoặc sản phẩm xây lắp hoàn thành nhưng chưa bàn giao, căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán, ghi:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi tiết xây lắp).
– Trường hợp bàn giao sản phẩm xây lắp hoàn thành cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp trên, đơn vị nội bộ – do thực hiện hợp đồng khoán xây lắp nội bộ, đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng nhưng chỉ hạch toán đến giá thành sản xuất xây lắp), ghi:
Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ (3368)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi tiết xây lắp).
Mời các bạn xem hướng dẫn Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu trong các ngành nghệ cụ thể sau:
– Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu tài khoản 154 trong ngành Công nghiệp tại đây;
– Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếutài khoản 154 trong ngành Nông nghiệp tại đây;
– Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu tài khoản 154 trong ngành Dịch vụ tại đây.
? Chuyên trang kế toán: www.tintucketoan.com
? Fanpage: Tin Tức Kế Toán: https://www.facebook.com/tintucketoan
? Hoặc tổng đài giải đáp của Kế Toán Hà Nội 1900 6246
▶ THÔNG TIN THAM KHẢO:
Sau khi tham khảo Cách hạch toán Tài khoản 154 - CPSXKDDD ngành Xây dựng thông tư 133, quý khách cần xem thêm về Khóa học kế toán thực hành trên chứng từ thực tế và các Dịch vụ kế toán vui lòng xem ở đây: