Tin tức kế toán: Cổ phiếu quỹ là gì?. Khi nào công ty có cổ phiếu quỹ?. Cách hạch toán cổ phiếu quỹ – Tài khoản 419 theo Thông tư 133. Mời các bạn theo dõi bài viết của Kế Toán Hà Nội.
THÔNG TIN MỚI NHẤT:
>> Khóa học kế toán thực hành – Giảm 50% Học phí
1. Cổ phiếu quỹ là gì?; khi nào công ty có cổ phiếu quỹ?.
– Theo quy định của pháp luật chứng khoán Việt Nam cũng như thông lệ quốc tế, cổ phiếu quỹ là cổ phiếu đã được công ty cổ phần phát hành và được chính công ty phát hành đó mua lại bằng nguồn vốn hợp pháp.
– Thực tế cho thấy công ty thường mua lại cổ phiếu mình đã phát hành trong các trường hợp sau:
+ Giá cổ phiếu của công ty thấp, công ty quyết định mua lại một lượng cổ phiếu của chính công ty để kích cầu tăng giá. Việc tổ chức phát hành mua cổ phiếu của chính công ty có thể tác động tới thị trường, làm cho tình hình giao dịch cổ phiếu của công ty sôi động hơn và hạn chế tốc độ giảm giá của cổ phiếu, thậm trí, còn giúp cổ phiếu tăng giá trở lại.
+ Công ty mua lại cổ phiếu đã phát hành sẽ làm cho lượng cổ phiếu đang lưu hành giảm, dẫn tới thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) tăng.
+ Công ty kỳ vọng giá cổ phiếu của công ty sẽ tăng trong tương lai nên mua lại cổ phiếu của chính công ty như một cơ hội đầu tư.
+ Công ty mua lại cổ phiếu của công ty để thưởng cho nhân viên…
Để có cách hạch toán cổ phiếu quỹ – Tài khoản 419 theo Thông tư 133 một cách chính xác, kế toán cần phải hiểu rõ nguyên tắc kế toán khi hạch toán cổ phiếu quỹ.
2. Nguyên tắc kế toán khi hạch toán cổ phiếu quỹ – Tài khoản 419 theo Thông tư 133.
Tại điều 54 thông tư 133/2016/TT-BTC, khi hạch toán cổ phiếu quỹ – Tài khoản 419 phải tuân thủ một số nguyên tắc kế toán sau.
Nội dung và giá trị ĐƯỢC phản ánh vào tài khoản cổ phiếu quỹ – 419.
“a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm của số cổ phiếu do các công ty cổ phần mua lại trong số cổ phiếu do công ty đó đã phát hành ra công chúng (gọi là cổ phiếu quỹ).
Các cổ phiếu quỹ do công ty nắm giữ không được nhận cổ tức, không có quyền bầu cử hay tham gia chia phần tài sản khi công ty giải thể. Khi chia cổ tức cho các cổ phần, các cổ phiếu quỹ đang do công ty nắm giữ được coi là cổ phiếu chưa bán.
b) Giá trị cổ phiếu quỹ được phản ánh trên tài khoản này theo giá thực tế mua lại bao gồm giá mua lại và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, như chi phí giao dịch, thông tin…
đ) Trị giá vốn của cổ phiếu quỹ khi tái phát hành, hoặc khi sử dụng để trả cổ tức, thưởng… được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.”
Nội dung KHÔNG ĐƯỢC phản ánh vào tài khoản cổ phiếu quỹ – 419.
“d) Tài khoản này không phản ánh trị giá cổ phiếu mà công ty mua của các công ty cổ phần khác vì mục đích nắm giữ đầu tư.
e) Trường hợp công ty mua lại cổ phiếu do chính công ty phát hành nhằm mục đích thu hồi cổ phiếu để hủy bỏ vĩnh viễn ngay khi mua vào thì giá trị cổ phiếu mua vào không được phản ánh vào tài khoản này mà ghi giảm trực tiếp vào vốn góp của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần (xem hướng dẫn ở tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu).”
Cách hạch toán cổ phiếu quỹ – Tài khoản 419 cuối kỳ kế toán.
“c) Cuối kỳ kế toán, khi lập Báo cáo tài chính, giá trị thực tế của cổ phiếu quỹ được ghi giảm Vốn đầu tư của chủ sở hữu trên Báo cáo tình hình tài chính bằng cách ghi số âm (…).”.
Để có cách hạch toán cổ phiếu quỹ – Tài khoản 419 theo Thông tư 133 một cách chính xác, ngoài việc kế toán cần phải hiểu rõ nguyên tắc kế toán khi hạch toán cổ phiếu quỹ thì kế toán còn phải nắm vững kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 419 – Cổ phiếu quỹ.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản cổ phiếu quỹ – TK 419 theo thông tư 133.
Bên nợ:
Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ khi mua vào.
Bên Có:
Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ được tái phát hành, chia cổ tức hoặc huỷ bỏ.
Số dư bên Nợ:
Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ hiện đang do công ty nắm giữ.
4. Cách hạch toán cổ phiếu quỹ – Tài khoản 419 theo Thông tư 133.
Căn cứ vào nguyên tắc kế toán tài khoản cổ phiếu quỹ – 419 và các tài khoản liên quan. Căn cứ vào kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản cổ phiếu quỹ – 419 và các tài khoản liên quan. KẾ TOÁN HÀ NỘI xin hướng dẫn kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu sau.
4.1. Cách hạch toán cổ phiếu quỹ – Tài khoản 419 trong trường hợp mua lại cổ phiếu do chính công ty đã phát hành.
– Khi công ty đã hoàn tất các thủ tục mua lại số cổ phiếu do chính công ty phát hành theo luật định, kế toán thực hiện thủ tục thanh toán tiền cho các cổ đông theo giá thoả thuận mua, bán và nhận cổ phiếu về, ghi:
Nợ TK 419 – Cổ phiếu quỹ (giá mua lại cổ phiếu)
Có các TK 111, 112.
– Trong quá trình mua lại cổ phiếu, khi phát sinh chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 419 – Cổ phiếu quỹ
Có các TK 111, 112.
4.2. Cách hạch toán cổ phiếu quỹ – Tài khoản 419 trong trường hợpTái phát hành cổ phiếu quỹ.
– Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ với giá cao hơn giá thực tế mua lại, ghi:
Nợ các TK 111,112 (tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu)
Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ (giá thực tế mua lại cổ phiếu)
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4112) (số chênh lệch giữa giá tái phát hành cao hơn giá thực tế mua lại cổ phiếu).
– Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ ra thị trường với giá thấp hơn giá thực tế mua vào cổ phiếu, ghi:
Nợ các TK 111,112 (tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu)
Nợ TK 4112- Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá tái phát hành thấp hơn giá thực tế mua lại cổ phiếu)
Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ (giá thực tế mua lại cổ phiếu).
4.3. Cách hạch toán cổ phiếu quỹ – Tài khoản 419 trong trường hợp huỷ bỏ số cổ phiếu quỹ.
Khi huỷ bỏ số cổ phiếu quỹ, kế toán ghi:
Nợ TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá của số cổ phiếu huỷ bỏ);
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (giá mua lại cao hơn mệnh giá)
Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ (giá thực tế mua lại cổ phiếu)
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (giá mua lại thấp hơn mệnh giá).
4.4. Cách hạch toán cổ phiếu quỹ – Tài khoản 419 theo Thông tư 133 khi chia cổ tức bằng cổ phiếu quỹ.
Khi có quyết định của Hội đồng quản trị (đã thông qua Đại hội cổ đông) chia cổ tức bằng cổ phiếu quỹ.
– Trường hợp giá phát hành cổ phiếu quỹ tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu cao hơn giá thực tế mua vào của cổ phiếu quỹ, ghi:
Nợ TK 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (giá phát hành cổ phiếu)
Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ (theo giá thực tế mua lại cổ phiếu quỹ)
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ thấp hơn giá phát hành tại ngày trả cổ tức).
– Trường hợp giá phát hành cổ phiếu quỹ tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu thấp hơn giá thực tế mua vào của cổ phiếu quỹ, ghi:
Nợ TK 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (giá phát hành cổ phiếu)
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ cao hơn giá phát hành tại ngày trả cổ tức).
Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ (theo giá thực tế mua cổ phiếu quỹ).
Trên đây Kế Toán Hà Nội đã trình Cách hạch toán cổ phiếu quỹ – Tài khoản 419 theo Thông tư 133. Mời các bạn xem thêm Cách hạch toán cổ phiếu quỹ – Tài khoản 419 theo Thông tư 200 tại đây.
? Chuyên trang kế toán: www.tintucketoan.com
? Fanpage: Tin Tức Kế Toán: https://www.facebook.com/tintucketoan
? Hoặc tổng đài giải đáp của Kế Toán Hà Nội 1900 6246
▶ THÔNG TIN THAM KHẢO:
Sau khi tham khảo Cách hạch toán cổ phiếu quỹ – Tài khoản 419 theo Thông tư 133, quý khách cần xem thêm về Khóa học kế toán thực hành trên chứng từ thực tế và các Dịch vụ kế toán vui lòng xem ở đây: