Giống với thông tư 200/2014/TT-BTC tài khoản 156 – Hàng hóa theo thông tư 133/2016/TT-BTC đều thuộc loại tài khoản Tài sản. Nhưng bên cạnh đó nó có một số điểm khác biệt so với thông tư 200. Cách hạch toán tài khoản 156 - Hàng hóa theo thông tư 133 theo thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 hướng dẫn Chế độ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (thay thế Chế độ kế toán theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC và Thông tư 138/2011/TT-BTC) có hiệu lực áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 1/1/2017 như thế nào? Mời các bạn theo dõi bài hướng dẫn sau của KẾ TOÁN HÀ NỘI.
THÔNG TIN MỚI NHẤT:
>> Khóa học kế toán thực hành – Giảm 50% Học phí
I. SO SÁNH TÀI KHOẢN 156 – HÀNG HÓA TRONG THÔNG TƯ 133/2016/TT-BTC VỚI THÔNG TƯ 200/2014/TT-BTC.
II. NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CỦA TÀI KHOẢN 156 – HÀNG HÓA THEO THÔNG TƯ 133/2016/TT-BTC
Tại điều 28 thông tư 133/2016/TT-BTC khi hạch toán tài khoản 156 - Hàng hóa phải tuân thủ một số nguyên tắc kế toán sau:
“a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản. Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán (bán buôn và bán lẻ). Trường hợp hàng hóa mua về vừa dùng để bán, vừa dùng để sản xuất, kinh doanh không phân biệt rõ ràng giữa hai mục đích bán lại hay để sử dụng thì vẫn phản ánh vào Tài khoản 156 “Hàng hóa”.
Trong giao dịch xuất nhập khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác (bên nhận giữ hộ).
b) Những trường hợp sau đây không phản ánh vào Tài khoản 156 “Hàng hóa”:
– Hàng hóa nhận bán hộ, nhận giữ hộ cho các doanh nghiệp khác;
– Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua về dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh (ghi vào các Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, hoặc Tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”);
– Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra (ghi vào Tài khoản 155 “Thành phẩm”).
c) Kế toán nhập, xuất, tồn kho hàng hóa trên Tài khoản 156 được phản ánh theo nguyên tắc giá gốc. Giá gốc hàng hóa mua vào, bao gồm: Giá mua, chi phí thu mua (vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng từ nơi mua về kho doanh nghiệp, chi phí bảo hiểm,…), thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu không được khấu trừ). Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa về để bán lại nhưng vì lý do nào đó cần phải gia công, sơ chế, tân trang, phân loại chọn lọc để làm tăng thêm giá trị hoặc khả năng bán của hàng hóa thì trị giá hàng mua gồm cả chi phí gia công, sơ chế.
– Giá gốc của hàng hóa mua vào được tính theo từng nguồn nhập.
– Để tính giá trị hàng hóa xuất kho, kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp nhập trước – xuất trước;
+ Phương pháp giá thực tế đích danh;
+ Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ.
– Một số đơn vị có đặc thù (ví dụ như các đơn vị kinh doanh siêu thị hoặc tương tự) có thể áp dụng kỹ thuật xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp giá bán lẻ. Theo phương pháp này, giá trị xuất kho của hàng hóa được xác định căn cứ vào giá bán của hàng tồn kho trừ đi lợi nhuận biên (do doanh nghiệp tự xác định) theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ phần trăm này có tính việc các mặt hàng có thể bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu. Thông thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng.
– Chi phí thu mua hàng hóa trong kỳ có thể được hạch toán trực tiếp vào giá gốc hàng tồn kho hoặc được phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ và hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thu mua hàng hóa tùy thuộc tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc nhất quán.
d) Trường hợp mua hàng hóa được nhận kèm theo sản phẩm, hàng hóa, phụ tùng thay thế (đề phòng hỏng hóc), kế toán phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, hàng hóa, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý. Giá trị hàng hóa nhập kho là giá đã trừ giá trị sản phẩm, hàng hóa, thiết bị, phụ tùng thay thế.
đ) Kế toán chi tiết hàng hóa phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm hàng hóa.
e) Trường hợp doanh nghiệp là nhà phân phối hoạt động thương mại được nhận hàng hóa (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối
Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng đã dùng để khuyến mại cho người mua.
– Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại là thu nhập khác.”
III. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 156 - HÀNG HÓA THEO THÔNG TƯ 133/2016/TT-BTC
Bên Nợ:
– Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (bao gồm các loại thuế không được hoàn lại);
– Chi phí thu mua hàng hóa;
– Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công (gồm giá mua vào và chi phí gia công);
– Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại;
– Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê;
– Trị giá hàng hóa bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư sang;
– Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
– Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho đơn vị hạch toán phụ thuộc; thuê ngoài gia công hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh;
– Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ;
– Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng;
– Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng;
– Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán;
– Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê;
– Trị giá hàng hóa bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu tư, bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định;
– Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Giá gốc của hàng hóa tồn kho.
Trong thông tư 133/2016/TT-BTC tài khoản 156 không có tài khoản cấp 2
IV. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU CỦA TK 156 – HÀNG HÓA THEO THÔNG TƯ 133/2016/TT-BTC
Căn cứ vào nguyên tắc kế toán tài khoản 156 và các tài khoản có liên quan; căn cứ vào kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 156 và các tài khoản có liên quan, KẾ TOÁN HÀ NỘI xin hướng dẫn kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu sau:
4.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
4.1.1. Trường hợp mua hàng hóa trong nước về nhập kho:
a) Trường hợp mua Hàng hóa về nhập kho theo đúng hóa đơn:
Khi mua ngoài nhập kho doanh nghiệp, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị Hàng hóa nhập kho:
– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,… (tổng giá thanh toán).
– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa (giá mua bao gồm cả thuế GTGT)
Có các TK 111, 112, 141, 331,… (tổng giá thanh toán).
Lưu ý: Trường hợp mua có thiết bị, phụ tùng thay thế hoặc có bao bì đi kèm tính tiền riêng, khi nhập kho, ghi:
– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 153- Công cụ, dụng cụ (trị giá của bao bì, phụ tùng thay thế – giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,… (tổng thanh toán).
– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 153- Công cụ, dụng cụ (trị giá của bao bì, phụ tùng thay thế – giá mua bao gồm thuế thuế GTGT)
Có các TK 111, 112, 141, 331,… (tổng thanh toán).
b) Trường hợp mua Hàng hóa khi nhập kho phát hiện thiếu so với hóa đơn:
*Trong trường hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
– Khi mua ngoài nhập kho phát hiện thiếu so với hóa đơn, kế toán làm thủ tục nhập kho theo giá trị thực tế. Số hàng thiếu sẽ phải lập biên bản chờ xử lý, đồng thời kế toán sử dụng tài khoản 138(1381) – Tài sản thiếu chờ xử lý, để theo dõi giá trị hàng thiếu, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa (trị giá thực tế của hàng nhập kho chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý (trị giá hàng thiếu chưa rõ nguyên nhân)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (theo hóa đơn)
Có các TK 111, 112, 331, … (theo hóa đơn).
– Khi nhận được quyết định xử lý số Hàng hóa thiếu, tùy theo từng tình huống cụ thể, kế toán sẽ tiến hành ghi sổ như sau:
+ Nếu thiếu do hao hụt tự nhiên trong định mức, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Có TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý.
+ Nếu thiếu được xác định do bên bán gửi thiếu và bên bán đã giao bổ sung đủ số Hàng hóa thiếu, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Có TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý.
+ Nếu thiếu được xác định do bên bán gửi thiếu nhưng bên bán không còn hàng để giao bổ sung, bên bán căn cứ vào biên bản kiểm nhận vật tư, hàng hóa, tiến hành lập hóa đơn GTGT điều chỉnh giảm cho hóa đơn GTGT về số hàng thiếu đã lập để giao cho người mua. Kế toán căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh giảm ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331… (số tiền được hoàn trả hoặc ghi giảm công nợ tương ứng với số hàng thiếu)
Có TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý (trị giá hàng thiếu chưa có thuế GTGT)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (số thuế GTGT giảm tương ứng).
+ Nếu Hàng hóa thiếu do cá nhân làm mất phải bồi thường, ghi:
Nợ các TK 1388, 111 (trị giá hàng thiếu cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (trị giá hàng thiếu cá nhân bồi thường không đủ)
Có TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý (trị giá hàng thiếu đã xử lý – chưa có thuế GTGT)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (số thuế GTGT giảm tương ứng).
+ Nếu Hàng hóa thiếu không xác định được nguyên nhân hoặc do nguyên nhân khách quan bất khả kháng thì trị giá Hàng hóa thiếu sẽ được ghi tăng giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (trị giá hàng thiếu)
Có TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý (trị giá hàng thiếu đã xử lý- chưa có thuế GTGT)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (số thuế GTGT giảm tương ứng).
*Trong trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ:
Trị giá Hàng hóa nhập kho và trị giá Hàng hóa thiếu ghi nhận ở tài khoản 1381 là giá đã có thuế GTGT ( theo tổng giá thanh toán). Khi xử lý, kế toán sẽ căn cứ vào quyết định để ghi số cho phù hợp.
c) Trường hợp mua Hàng hóa khi nhập kho phát hiện thừa so với hóa đơn:
Trong trường hợp khi hàng thu mua về kiểm nhận, nhập kho, phát hiện thừa so với hóa đơn, về nguyên tắc, bên mua phải làm văn bản báo cáo cho các bên liên quan biết để cùng xử lý. Về mặt kế toán phản ánh như sau:
*Trong trường hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
c1) Nếu nhập kho toàn bộ số hàng mua ngoài (kể cả số thừa)
– Khi nhập kho kế toán phản ánh toàn bộ số thực nhập, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa (toàn bộ số hàng hóa nhập kho – giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ ( 1331) (thuế GTGT tính theo hóa đơn)
Có TK 331 – Phải trả người bán (trị giá thanh toán theo hóa đơn)
Có TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết (trị giá hàng thừa, chưa có thuế GTGT).
– Khi nhận được quyết định xử lý số Hàng hóa thừa, tùy theo từng tình huống cụ thể, kế toán sẽ tiến hành ghi sổ như sau:
+ Nếu trả lại cho người bán, ghi:
Nợ TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết (trị giá hàng thừa đã xử lý)
Có TK TK 156 – Hàng hóa (trả lại số thừa theo giá mua chưa có thuế).
+ Nếu đồng ý mua tiếp số thừa, căn cứ vào hóa đơn GTGT do bên bán lập bổ sung về số hàng thừa, ghi:
Nợ TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết (trị giá hàng thừa chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 – Phải trả người bán (tổng giá thanh toán số hàng thừa).
+ Nếu thừa không xác nhận được nguyên nhân, ghi tăng thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết (trị giá hàng thừa)
Có TK 711 – Thu nhập khác (số hàng thừa không rõ nguyên nhân).
c2) Nếu nhập kho theo số trên hóa đơn:
Khi nhập kho, ghi nhận số nhập kho ghi nhận số nhập kho theo đúng số lượng, giá trị trên hóa đơn. Số hàng thừa kế toán theo dõi trên sổ riêng.
Khi xử lý số thừa:
+ Nếu doanh nghiệp đồng ý mua tiếp số thừa, căn cứ vào hóa đơn do bên bán lập bổ sung, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa (trị giá hàng thừa – giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (thuế GTGT của số hàng thừa)
Có TK 331 – Phải trả người bán (tổng thanh toán số hàng thừa).
+ Nếu thừa không xác nhận được nguyên nhân, ghi tăng thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa (trị giá hàng thừa – giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 711 – Thu nhập khác (số hàng thừa không rõ nguyên nhân).
*Trong trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ:
Trị giá Hàng hóa nhập kho và trị giá Hàng hóa thừa ghi nhận ở tài khoản 3381 là giá đã có thuế GTGT ( theo tổng giá thanh toán). Khi xử lý, kế toán sẽ căn cứ vào quyết định để ghi số cho phù hợp.
Lưu ý: Trường hợp mua hàng hóa có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị hàng mua tương ứng với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị hàng mua bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua hàng.
4.1.2. Đối với hàng hóa nhập khẩu:
– Khi nhập khẩu hàng hóa, nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa (giá mua bao gồm các loại thuế: NK, TTĐB, BVMT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312)
Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu) (nếu có)
Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
– Khi nhập khẩu hàng hóa, nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa (giá mua bao gồm các loại thuế: GTGT, NK, TTĐB, BVMT)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312)
Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu) (nếu có)
Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
– Trường hợp mua hàng hóa có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị hàng hóa tương ứng với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị hàng hóa mua bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua hàng hóa.
4.1.3. Trường hợp hóa đơn về nhưng hàng chưa về:
Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng Hàng hóa chưa về nhập kho doanh nghiệp thì kế toán lưu hóa đơn vào một tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường”
– Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi vào tài khoản 156 “Hàng hóa”, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán; hoặc
Có các TK 111, 112, 141,…
– Nếu đến cuối tháng Hàng hóa vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi hàng mua đang đi đường, ghi:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán; hoặc
Có các TK 111, 112, 141,…
– Sang tháng sau, khi Hàng hóa về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường.
4.1.4. Trường hợp hàng về chưa có hóa đơn:
Khi hàng về, lập phiếu nhập kho và lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ “ Hàng chưa có hóa đơn”. Nếu trong tháng có hóa đơn về thì ghi sổ bình thường, còn nếu cuối tháng, hóa đơn vẫn chưa về thì ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán:
Nợ TK 156 – Hàng hóa (ghi theo giá tạm tính)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (ghi theo giá tạm tính).
Sang tháng sau, khi hóa đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế (giá ghi trên hóa đơn) theo số chênh lệch giữa giá hóa đơn với giá tạm tính:
– Nếu giá hóa đơn > giá tạm tính, kế toán ghi bút toán bổ sung, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa (phần chênh lệch giữa giá trên hóa đơn > giá tạm tính )
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (phần chênh lệch giữa giá trên hóa đơn > giá tạm tính ).
– Nếu giá hóa đơn < giá tạm tính, kế toán ghi điều chỉnh giảm bằng bút toán ghi số âm, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa ( phần chênh lệch giữa giá trên hóa đơn < giá tạm tính )
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (phần chênh lệch giữa giá trên hóa đơn < giá tạm tính ).
– Nếu giá trên hóa đơn đúng bằng giá tạm tính, kế toán không phải điều chỉnh
Lưu ý:
+ Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì đồng thời với bút toán điều chỉnh giá tạm tính ở trên, kế toán sẽ tiến hành ghi nhận thuế GTGT đầu vào của hàng hóa theo hóa đơn, ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ ( 1331) ( tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hóa trên hóa đơn)
Có TK 331- Phải trả cho người bán ( số tiền phải trả người bán tương ứng).
+ Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT thì khi điều chỉnh giá tạm tính, kế toán đã ghi nhận theo tổng giá thanh toán của hàng hóa (gồm cả thuế GTGT).
4..1.5. Chiết khấu thanh toán được hưởng:
Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, thì khoản chiết khấu thanh toán thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh toán).
4.1.6. Kế toán mua Hàng hóa, được hưởng chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán:
Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) sau khi mua hàng thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của hàng hóa để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số hàng còn tồn kho, số đã xuất bán trong kỳ:
Nợ các TK 111, 112 (người bán thanh toán khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán bằng tiền)
Nợ TK 331 – Phải trả người bán (trừ vào công nợ phải trả)
Có TK 156 – Hàng hóa (nếu hàng còn tồn kho)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu đã tiêu thụ trong kỳ)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
4.1.7. Kế toán trả lại Hàng hóa cho người bán:
Giá trị của hàng hóa mua ngoài không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng kinh tế phải trả lại cho người bán, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (người bán trả lại tiền bằng tiền mặt hoặc tiền gửi)
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (trừ vào công nợ phải trả)
Có TK 156 – Hàng hóa (trị giá hàng trả lại)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (thuế GTGT được khấu trừ tương ứng-nếu có).
4.1.8. Phản ánh chi phí thu mua hàng hoá, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331,…
4.1.9. Khi mua hàng hóa theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa (theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (tính trên giá mua trả tiền ngay) (nếu có)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước {phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ thuế GTGT (nếu được khấu trừ)}
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).
Định kỳ, tính vào chi phí tài chính số lãi mua hàng trả chậm, trả góp phải trả, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
4.1.10. Khi mua hàng hoá bất động sản về để bán, kế toán phản ánh giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua hàng hóa BĐS:
+ Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hoá (chi tiết hàng hóa BĐS) (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 331,…
+ Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hoá (chi tiết hàng hóa BĐS) (giá mua đã có thuế GTGT)
Có các TK 111, 112, 331,…
4.1.11. Trường hợp bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp để bán:
– Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp bất động sản đầu tư để bán, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa (giá trị còn lại của BĐS đầu tư)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2147)
Có TK 217 – Bất động sản đầu tư (nguyên giá).
– Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 334, 331,…
– Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, kết chuyển toàn bộ chi phí ghi tăng giá trị hàng hóa bất động sản, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa (chi tiết hàng hóa BĐS)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
4.1.12. Trị giá hàng hóa xuất bán được xác định là tiêu thụ:
– Phản ánh giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 156 – Hàng hóa .
Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng:
– Nếu tách ngay được các loại thuế gián thu tại thời điểm ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán chưa có thuế)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
– Nếu không tách ngay được thuế:
+ Kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán bao gồm thuế).
+ Định kỳ kế toán xác định số thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (số thuế phải nộp)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
4.1.13. Trường hợp thuê ngoài gia công, chế biến hàng hóa:
– Khi xuất kho hàng hóa đưa đi gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 156 – Hàng hóa.
– Chi phí gia công, chế biến hàng hóa, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,…
– Khi gia công xong nhập lại kho hàng hóa, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
4.1.14. Khi xuất kho hàng hóa gửi cho khách hàng hoặc xuất kho cho các đại lý, doanh nghiệp nhận hàng ký gửi,…, ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 156 – Hàng hóa.
4.1.15. Khi xuất kho hàng hóa cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp để bán:
– Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá vốn hàng hóa xuất bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 156 – Hàng hóa.
Đồng thời kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
– Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá trị hàng hóa luân chuyển giữa các khâu trong nội bộ doanh nghiệp là khoản phải thu nội bộ, ghi:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ
Có TK 156 – Hàng hóa
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (nếu có).
4.1.16. Khi xuất hàng hóa tiêu dùng nội bộ, ghi:
Nợ TK 642 (6421, 6422) (dùng vào bán hàng hoặc quản lý doanh nghiệp)
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (dùng vào hoạt động XDCB)
Nợ TK 211 – Tài sản cố định (2111) (chuyển mục đích sử dụng thành TSCĐ)
Nợ các TK liên quan khác
Có TK 156 – Hàng hóa.
4.1.17. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hàng hóa để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo (theo pháp luật về thương mại), khi xuất hàng hóa cho mục đích khuyến mại, quảng cáo:
a) Trường hợp xuất hàng hóa để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa…., kế toán ghi nhận giá trị hàng hóa vào chi phí bán hàng (chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo), ghi:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh (6421)
Có TK 156 – Hàng hóa (giá vốn).
b) Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm….) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
– Khi xuất hàng hóa khuyến mại, kế toán ghi nhận giá trị hàng khuyến mại vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá thành sản xuất)
Có TK 156 – Hàng hóa.
– Ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở phân bổ số tiền thu được cho cả sản phẩm, hàng hóa được bán và hàng hóa khuyến mại, quảng cáo, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131…
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
c) Nếu hàng hóa biếu tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, kế toán phải ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường, ghi:
– Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị hàng hóa dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 156 – Hàng hóa.
– Ghi nhận doanh thu của hàng hóa được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
d) Trường hợp doanh nghiệp là nhà phân phối hoạt động thương mại được nhận hàng hoá (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối
– Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng đã dùng để khuyến mại cho người mua.
– Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hoá (theo giá trị hợp lý)
Có TK 711 – Thu nhập khác.
4.1.18. Kế toán trả lương cho người lao động bằng hàng hóa:
– Kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân (nếu có).
– Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị hàng hoá dùng để trả lương cho công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 156 – Hàng hóa.
4.1.19. Hàng hoá đưa đi góp vốn vào đơn vị khác, ghi:
Nợ TK 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị
ghi sổ của hàng hoá)
Có TK 156 – Hàng hoá
Có TK 711 – Thu nhập khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn
giá trị ghi sổ của hàng hoá).
4.1.20. Cuối kỳ, khi phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa được xác định là bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 156 – Hàng hóa.
4.1.21. Kế toán phát hiện thừa Hàng hóa khi kiểm kê:
Mọi trường hợp phát hiện thừa hàng hóa bất kỳ ở khâu nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào nguyên nhân đã được xác định để xử lý và hạch toán:
– Nếu do nhầm lẫn, cân, đo, đong, đếm, quên ghi sổ,… thì điều chỉnh lại sổ kế toán.
– Nếu hàng hoá thừa là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khác, thì giá trị hàng hoá thừa doanh nghiệp chủ động theo dõi trong hệ thống quản trị và ghi chép thông tin trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
– Nếu chưa xác định được nguyên nhân phải chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381).
– Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý hàng hoá thừa, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có các tài khoản liên quan.
4.1.22. Kế toán phát hiện thiếu hàng hoá khi kiểm kê:
Mọi trường hợp phát hiện thiếu hụt, mất mát hàng hoá ở bất kỳ khâu nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền theo từng nguyên nhân gây ra để xử lý và ghi sổ kế toán:
– Phản ánh giá trị hàng hóa thiếu chưa xác định được nguyên nhân, chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381)
Có TK 156 – Hàng hoá.
– Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,… (nếu do cá nhân gây ra phải bồi thường bằng tiền)
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (do cá nhân gây ra phải trừ vào lương)
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (phải thu bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát còn lại)
Có TK 138 – Phải thu khác (1381).
4.1.23. Trị giá hàng hóa bất động sản được xác định là bán trong kỳ, căn cứ Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng, biên bản bàn giao hàng hóa BĐS, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 156 – Hàng hóa (chi tiết hàng hóa BĐS).
Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng hóa BĐS:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
4.1.24. Phản ánh giá vốn hàng hóa ứ đọng không cần dùng khi nhượng bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 156 – Hàng hóa.
4.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
4.2.1. Đầu kỳ kế toán:
Kế toán căn cứ giá trị hàng hoá đã kết chuyển cuối kỳ trước kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Có TK 156 – Hàng hóa.
4.2.2. Cuối kỳ kế toán:
– Tiến hành kiểm kê xác định số lượng và giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Căn cứ vào tổng trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Có TK 611 – Mua hàng.
– Căn cứ vào kết quả xác định tổng trị giá hàng hóa đã xuất bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 611 – Mua hàng.
? Chuyên trang kế toán: www.tintucketoan.com
? Fanpage: Tin Tức Kế Toán: https://www.facebook.com/tintucketoan
? Hoặc tổng đài giải đáp của Kế Toán Hà Nội 1900 6246
▶ THÔNG TIN THAM KHẢO:
Sau khi tham khảo Cách hạch toán tài khoản 156 - Hàng hóa theo thông tư 133, quý khách cần xem thêm về Khóa học kế toán thực hành trên chứng từ thực tế và các Dịch vụ kế toán vui lòng xem ở đây: