Tin tức kế toán: Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương tiền công 2018. Bao gồm các khoản thu nhập mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động. Được quy định tại Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Và được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1, Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC).
>> Lớp học Kế Toán thuế – Cập nhật thông tin mới nhất
Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương tiền công. – mới nhất 2018.
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động. Bao gồm:
– Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công (dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền).
– Các khoản phụ cấp, trợ cấp từ tiền lương, tiền công. Ngoại trừ các khoản phụ cấp ở bài viết dưới đây.
Mời các bạn xem chi tiết:
>> Các khoản trợ cấp, phụ cấp từ tiền lương, tiền công không tính thuế TNCN.
– Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức. Cụ thể:
+ Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới.
+ Tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật.
+ Tiền tham gia các dự án, đề án.
+ Tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút.
+ Tiền tham gia các hoạt động giảng dạy.
+ Tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao.
+ Tiền dịch vụ quảng cáo.
+ Tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
– Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
– Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức.
– Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có).
Không bao gồm: Khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở. do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp. Nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.
+ Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc.
Thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
+ Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay. Nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.
Ví dụ: Tháng 10/2018 Anh B là công nhân có thu nhập chịu thuế là 20.000.000 đồng (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo). Công ty hỗ trợ tiền thuê nhà là 5.000.000 đồng.
Ta có, 15% tổng thu nhập chịu thuế là.
15% x 20.000.000 = 3.000.000 (đồng).
Như vậy.
– Số tiền tính vào thu nhập chịu thuế là 3.000.000 đồng.
– Số tiền được miễn thuế là.
5.000.000 – 3.000.000 = 2.000.000 đồng.
– Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm. Mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam).
=> Thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
Bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản phẩm bảo hiểm.
Như: bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí), … mà người tham gia bảo hiểm không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm. Ngoài khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả.
– Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như: chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ.
Cụ thể như sau:
+ Khoản phí hội viên .(như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao…):
=> Nếu thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng. => Tính vào thu nhập chịu thuế TNCN cho cá nhân đó.
=> Trường hợp thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng .=> Không tính vào thu nhập chịu thuế.
+ Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ… :
=> Nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng => Tính vào thu nhập chịu thuế TNCN cho cá nhân đó.
=> Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động => Không tính vào thu nhập chịu thuế.
– Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước.
Lưu ý.
+ Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN.
+ Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.
Ví dụ:
+ Khoản ăn trưa chi bằng tiền mặt vượt quá 730.000 đồng.
Cụ thể: Nếu công ty có quy định phụ cấp hỗ trợ tiền ăn ca cho nhân viên trên hợp đồng lao động Ông A nhận được 1.000.000 đồng tiền phụ cấp ăn ca. Thì Ông A sẽ phải nộp thuế TNCN trên khoản thu 270.000 đồng từ tiền ăn ca).
+ Khoản chi tiền trang phục vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm.
Xem thêm:
>> Quy định về phụ cấp tiền ăn ca mới nhất 2018.
– Khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại. Thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động theo quy chế của đơn vị.
(Trước đây theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC. Thì Trường hợp đưa đón riêng từng cá nhân thì phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân được đón. Nhưng tại TT 92/2015/TT-BTC đã không còn quy định này)
– Các khoản lợi ích khác.
Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động. Ví dụ như: chi trong các ngày nghỉ, lễ. Thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một. Hoặc một nhóm cá nhân. Chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng.
– Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán.
NGOẠI TRỪ các khoản tiền thưởng sau đây.
1.Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng. Bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Cụ thể:
+ Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc. Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
+ thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
+ Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
+ Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị – xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
+ Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
+ Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
+ Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
2. Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
3. Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
4. Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trên đây là Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương tiền công theo quy định mới nhất năm 2018, các khoản thu nhập này sẽ được cộng vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN hàng tháng.
Các bạn xem thêm:
>> Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN mới nhất năm 2018
>> Cách tính thuế TNCN mới nhất 2018.
>> Các khoản phụ cấp, trợ cấp từ tiền lương tiền công được miễn thuế TNCN.
? Chuyên trang kế toán: www.tintucketoan.com
? Fanpage: Tin Tức Kế Toán: https://www.facebook.com/tintucketoan
? Hoặc tổng đài giải đáp của Kế Toán Hà Nội 1900 6246
▶ THÔNG TIN THAM KHẢO:
Sau khi tham khảo Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương tiền công, quý khách cần xem thêm về Khóa học kế toán thực hành trên chứng từ thực tế và các Dịch vụ kế toán vui lòng xem ở đây: