Kế toán XK-NK

Xuất khẩu ủy thác, chế độ hóa đơn và thuế đối với xuất khẩu ủy thác.

Khoa hoc ke toan tong hopKhoa hoc ke toan thueDich vu ke toan tron goi

Thực tế có nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau. Bao gồm: Phương thức xuất khẩu trực tiếp; Phương thức xuất khẩu ủy thác và Phương thức xuất khẩu hỗn hợp. Vậy xuất khẩu ủy thác là gì?, chế độ hóa đơn xuất khẩu và thuế ra sao?. Mời các bạn theo dõi bài hướng dẫn sau của Kế Toán Hà Nội.

>>>> Dịch vụ kế toán trọn gói <<<<

Chỉ từ 17.000 đồng/tháng 

I. XUẤT KHẨU ỦY THÁC LÀ GÌ?

Tại Chương 4 Nghị định số 187.2013.ND.CP của Chính phủ quy định như sau:

“Điều 16. Ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa

Thương nhân được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc được nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu từ thương nhân khác các loại hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

Điều 17. Ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép

Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác.

Điều 18. Ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của tổ chức, cá nhân không phải thương nhân

Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải thương nhân, trên cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật, được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân đó, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

Điều 19. Quyền lợi và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu

Quyền lợi và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu do các bên tự thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác, nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.”

⇒ Như vậy: Chúng ta hiểu khi một cá nhân, doanh nghiệp có hàng xuất khẩu nhưng vì một lý do nào đó, phải xuất khẩu thông qua một doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp xuất khẩu hộ chỉ hưởng phí khi xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài. Hình thức đó gọi là uỷ thác xuất khẩu hàng hoá.

II. QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN VÀ THUẾ ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU ỦY THÁC.

Dưới đây là những cơ sở pháp lý qui định pháp luật thuế về:

Việc sử dụng hoá đơn:

– Theo Thông tư số 39-2015-TTBTC của Bộ Tài Chính, đã được sửa đổi, bổ sung theo các Thông tư số 119-2014-TT-BTC, 26-2015-TT-BTC37_2017_TT-BTC

– Công văn 11352/BTC­-TCHQ V/v hóa đơn hàng xuất khẩu ngày 14 tháng 08 năm 2014 của Bộ Tài Chính.

– Tìm hiểu thêm Công văn số 4102/CT-TTHT ngày 25 tháng 5 năm 2015 của cục thuế TP. Hồ Chí Minh.
Chính sách thuế GTGT đối với hàng uỷ thác xuất khẩu:

Theo Thông tư số 219-2013-TT-BTC, đã được sửa đổi, bổ sung theo các Thông tư số 119-2014-TT-BTC; 151-2014-TT-BTC26-2015-TT-BTC; 193.2015.TT-BTC130-2016-TT-BTC

2.1. Đối với cơ sở giao ủy thác xuất khẩu (có hàng uỷ thác xuất khẩu):

a) Hoá đơn:

Phụ lục IV, đính kèm Thông tư số 39/2014/TT­BTC, hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá uỷ thác xuất khẩu như sau:

“2.3. Khi xuất hàng hoá để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm Lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường.

Trường hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hoá, khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận uỷ thác, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Khi hàng hoá đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hoá thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu lập hoá đơn GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT hoặc hóa đơn bán hàng. Cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng để xuất cho khách hàng nước ngoài.”

Công văn số: 11352/BTC­TCHQ, của Bộ Tài Chính, hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá xuất khẩu như sau:

“Về bộ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng hóa đơn thương mại để thay thế hóa đơn xuất khẩu. Trường hợp doanh nghiệp nội địa xuất khẩu hàng hóa vào khu phi thuế quan thì trong bộ hồ sơ hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT­BTC ngày 31/3/20114 của Bộ Tài chính.”

⇒ Như vậy: Theo quy đinh trên thì: Cơ sở giao ủy thác xuất khẩu (có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu) lập hoá đơn GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT hoặc hóa đơn bán hàng (hóa đơn giao cho bên nhận ủy thác xuất khẩu).

b) Thuế GTGT:

Tại Điều 9, Thông tư số 219/2013/TT­BTC: Hướng dẫn thuế suất 0% như sau:

1. Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu;

(Trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này 9, Thông tư số 219/2013/TT­BTC).

2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

­ Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu;hợp đồng uỷ thác xuất khẩu;

­ Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

­ Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

Tại Điều 16, Thông tư số 219/2013/TT­BTC: Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hoá xuất khẩu:

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này,  cụ thể như sau:

1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu..

2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu…

3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng

Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác. Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu thì bên ủy thác phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được quy định trong hợp đồng…”

Tại Khoản 7, Điều 3, Thông tư 119/2014/TT­BTC, quy định về Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu như sau:

“7. Sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:

“Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”.”

2.2.  Đối với cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu:

a) Hoá đơn:

Phụ lục IV, đính kèm Thông tư số 39/2014/TT­BTC hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá uỷ thác xuất khẩu như sau:

“2.3. …..

Trường hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hoá, khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận uỷ thác, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Khi hàng hoá đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hoá thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu lập hoá đơn GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT hoặc hóa đơn bán hàng. Cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng để xuất cho khách hàng nước ngoài.”

Công văn số: 11352/BTC­TCHQ, của Bộ Tài Chính, hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá xuất khẩu như sau:

“Về bộ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng hóa đơn thương mại để thay thế hóa đơn xuất khẩu. Trường hợp doanh nghiệp nội địa xuất khẩu hàng hóa vào khu phi thuế quan thì trong bộ hồ sơ hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT­BTC ngày 31/3/20114 của Bộ Tài chính.”

⇒ Như vậy: Theo quy đinh trên thì: Cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn thương mại để xuất cho khách hàng nước ngoài (nếu xuất ra nước ngoài); Cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng (nếu xuất khẩu hàng hóa vào khu phi thuế quan)

b) Thuế GTGT:

Tại Khoản 3, Điều 1, Thông tư 119/2014/TT-­BTC quy định :

“đ) Khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu uỷ thác hàng hóa:

Người nộp thuế nhận xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác (trong trường hợp hợp đồng ủy thác không có nội dung ủy thác về thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho đối tượng ủy thác) nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với thù lao ủy thác được hưởng.”

⇒ Như vậy: Trong trường hợp hợp đồng ủy thác không có nội dung quy định bên nhận ủy thác phải thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho bên ủy thác thì bên nhận ủy thác không phải không phải khai thuế GTGT đối với hàng hóa nhận xuất khẩu ủy thác.

Mời xem thêm:

>> Doanh nghiệp dưới 10 lao động được miễn gửi thang bảng lương 

>> Không nộp thang lương, bảng lương có bị phạt không?

>> Hướng dẫn cách xây dựng thang lương, bảng lương

Dich vu ke toan tron goi so 1

? Chuyên trang kế toán:    www.tintucketoan.com

? Fanpage: Tin Tức Kế Toán:    https://www.facebook.com/tintucketoan

? Hoặc tổng đài giải đáp của Kế Toán Hà Nội 1900 6246

▶ THÔNG TIN THAM KHẢO:

Sau khi tham khảo Xuất khẩu ủy thác, chế độ hóa đơn và thuế đối với xuất khẩu ủy thác, quý khách cần xem thêm về Khóa học kế toán thực hành trên chứng từ thực tế và các Dịch vụ kế toán vui lòng xem ở đây:

⏩  Khóa học kế toán thực tế 

⏩  Dịch vụ Kế toán thuế trọn gói

⏩  Dịch vụ Hoàn thuế GTGT

⏩  Dịch vụ Quyết toán thuế

⏩  Dịch vụ Rà soát sổ sách, Báo cáo tài chính