Bai viết hướng dẫn BH-KQKD Kế toán bán hàng-KQKD

Kế toán bán hàng (tiêu thụ thành phẩm) theo phương thức tiêu thụ trực tiếp

Khoa hoc ke toan tong hopKhoa hoc ke toan thueDich vu ke toan tron goi

 Tiêu thụ trực tiếp là gì; Phương pháp hạch toán kế toán theo thông tư 133 và thông tư 200. Mời các bạn theo dõi bài viết sau của Kế Toán Hà Nội.

1. Tiêu thụ trực tiếp là gì.

Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và doanh nghiệp bán mất quyền sở hữu về số hàng này.

2. Phương pháp hạch toán kế toán.

2.1. Phản giá vốn hàng bán, ghi:

Nợ TK  632 – Giá vốn hàng bán

 Có TK 155 – Thành phẩm: Trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán từ kh

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang: Trị giá vốn thực tế hàng xuất bán trực tiếp không qua kho hoặc trị giá lao vụ, dịch vụ hoàn thành bàn giao cho khách hàng.

2.2. Phán ánh doanh thu bán hàng:

+ Nếu hàng bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp (chi tiết từng loại thuế) được tách riêng ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)

Có TK 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp

Có TK 3332 -Thuế tiêu thụ đặc biệt

Có TK 3333- Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết xuất khẩu)

Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.

+ Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bao gồm cả thuế).

Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (thuế phải nộp)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (chi tiết từng loại thuế).

2.3. Khi thu tiền hàng bán chịu của khách hàng, ghi:

Nợ các TK 111, 112, …: Số tiền đã thu nợ

Có TK 131 –  Phải thu của khách hàng: Ghi giảm phải thu của khách hàng.

2.4. Trường hợp người mua thanh toán bằng vật tư, hàng hoá, kế toán phản ánh trị giá thanh toán của số hàng nhận về bằng bút toán:

Nợ các TK 151, 152, 153,156, …: Giá gốc vật tư nhận về (không bao gồm thuế GTGT đầu vào)

Nợ TK 133 -Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có TK 131 –  Phải thu của khách hàng: Ghi giảm phải thu của khách hàng.

Lưu ý: Trong trường hợp số hàng nhận về được dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT,kế toán ghi:

Nợ các TK 151, 152, 153,156, …: Giá gốc vật tư nhận về (bao gồm thuế GTGT đầu vào)

Có TK 131 –  Phải thu của khách hàng: Ghi giảm phải thu của khách hàng.

2.5. Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán do thanh toán tiền hàng trước hạn, ghi:

Nợ TK 635: Số chiết khấu thanh toán đã chấp thuận cho khách hàng

Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho người mua.

Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu ở người mua.

2.6. Đối với các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị người mua trả lại :

– Phản ánh giá trị chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại:

+ Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, ghi:

Nợ TK 521 (5211, 5212, 5213): Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại

Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Tương ứng với khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại

Có các TK 111,112: Thanh toán cho khách hàng về số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả

Có TK 131: Giảm trừ số tiền phải thu của người mua.

Cuối kỳ kinh doanh, kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ, ghi:

Nợ TK 511: Giảm doanh thu bán hàng (khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại)

Có TK 521 (5211, 5212, 5213): Kết chuyển chiết khấu thương mại, hàng bị trả lại, giảm giá hàng bán.

+ Theo thông tư 133/2016/TT-BTC, ghi:

Khác với thông tư 200, Thông tư 133 không hạch toán các chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại qua TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu, mà hạch toán trực tiếp vào bên Nợ TK 511.

Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, ghi:

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại)

Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Tương ứng với khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại

Có các TK 111,112: Thanh toán cho khách hàng về số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả

Có TK 131: Giảm trừ số tiền phải thu của người mua tương ứng.

– Phản ánh trị giá vốn của hàng bán bị trả lại.

+ Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nợ TK 155 – Thành phẩm

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

+ Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, ghi:

Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

3. Ví dụ cách hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp trực tiếp:

Trong tháng 5/ 2017 Công ty A có bán trực tiếp một lô hàng (thành phẩm) từ kho cho công ty B, chưa thu được tiền, với số liệu như sau:

 Trị giá vốn hàng xuất kho là 100.000.000 đ

 Giá bán bao gồm cả thuế GTGT là 165.000.000 đ, thuế GTGT là 15.000.000 đ

 Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

Với số liệu trên kế toán hạch toán như sau:

– Phản ánh giá vốn thành phẩm xuất bán, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán: 100.000.000 đ

Có TK 155 – Thành phẩm: 100.000.000 đ

– Phản ánh doanh thu và thuế của hàng xuất bán: Có 2 cách.

Cách 1: Kế toán phản ánh doanh thu trên sổ kế toán là giá bán bao gồm cả thuế GTGT và định kỳ kế toán xác định thuế GTGT phải nộp và ghi giảm doanh thu:

+ Phản ánh doanh thu, ghi:

Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng: 165.000.000 đ

Có TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm: 165.000.000 đ.

+ Định kỳ tách thuế GTGT phải nộp, ghi:

Nợ TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm: 15.000.000 đ

Có TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra: 15.000.000 đ.

Cách 2: Kế toán phản ánh doanh thu trên sổ kế toán là giá bán không bao gồm thuế GTGT

Phản ánh doanh thu, ghi:

Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng: 165.000.000 đ

Có TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm: 150.000.000 đ

Có TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra: 15.000.000 đ.

Dich vu ke toan tron goi so 1

? Chuyên trang kế toán:    www.tintucketoan.com

? Fanpage: Tin Tức Kế Toán:    https://www.facebook.com/tintucketoan

? Hoặc tổng đài giải đáp của Kế Toán Hà Nội 1900 6246

▶ THÔNG TIN THAM KHẢO:

Sau khi tham khảo Kế toán bán hàng (tiêu thụ thành phẩm) theo phương thức tiêu thụ trực tiếp, quý khách cần xem thêm về Khóa học kế toán thực hành trên chứng từ thực tế và các Dịch vụ kế toán vui lòng xem ở đây:

⏩  Khóa học kế toán thực tế 

⏩  Dịch vụ Kế toán thuế trọn gói

⏩  Dịch vụ Hoàn thuế GTGT

⏩  Dịch vụ Quyết toán thuế

⏩  Dịch vụ Rà soát sổ sách, Báo cáo tài chính