Hướng dẫn cách tính thuế TNCN mới nhất năm 2018
Khai khai, nộp thuế Thuế TNCN

Hướng dẫn cách tính thuế TNCN mới nhất

Khoa hoc ke toan tong hopKhoa hoc ke toan thueDich vu ke toan tron goi

Tin tức kế toán: Hướng dẫn cách tính thuế TNCN mới nhất năm 2018 từ tiền lương, tiền công cũng như các khoản phụ cấp, trợ cấp, trong bài này Tin tức kếtoán xin hướng dẫn các bạn cách tính thuế TNCN, cũng như nắm rõ được căn cứ, phương pháp tính thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần hay toàn phần, quy định về việc khấu trừ thuế TNCN.

>> Lớp học Kế Toán thuế – Cập nhật thông tin mới nhất

I. Cơ sở pháp lý  –  Hướng dẫn cách tính thuế TNCN mới nhất

Các quy định về các tính thuế thu nhập cá nhân mới nhất hiện nay các bạn tham khảo tại các văn bản sau:

 – Thông tư 111/2013/TT-BTC ban hành ngày 15/08/2013, có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2013.

 – Thông tư 92/2015/TT-BTC ban hành ngày 15/06/2015, có hiệu lực kể từ ngày 30/07/2015.

 

Hướng dẫn cách tính thuế TNCN mới nhất năm 2018

Hướng dẫn cách tính thuế TNCN mới nhất năm 2018.

 II. Kỳ tính thuế và việc thực hiện khấu trừ thuế TNCN.

 1.Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 111/2013/TT-BTC: Kỳ tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công được xác định như sau:

   +  Đối với cá nhân cư trú: Kỳ tính thuế theo năm

  +  Đối với cá nhân không cư trú: Tính theo từng lần phát sinh thu nhập.

2. Theo Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC: Khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công được quy định như sau:

   KHẤU TRỪ THUẾ LÀ GÌ? Đó là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

* Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú: Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập và khấu trừ theo biểu thuế toàn phần.

 * Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú: 

 – Trường hợp 1: Người lao động ký hợp đồng lao động TỪ 03 THÁNG TRỞ LÊN.

   + Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp người lao động ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

   + Nếu người lao động trong trường hợp này nghỉ làm trước khi kết thúc thời hạn kết thúc hợp đồng 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn tiến hành khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế luỹ tiến từng phần.

Trường hợp 2: Người lao động không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động DƯỚI 03 THÁNG.

 – Nếu tổng thu nhập TỪ 02 TRIỆU ĐỒNG (2.000.000 đồng/lần) TRỞ LÊN => Phải khấu trừ 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

 – Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì có thể làm cam kết (02/CK-TNCN theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Như vậy điều kiện để được làm cam kết 02/CK-TNCN 

1. Người lao động không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng.

2. Chỉ có thu nhập duy nhất tại 1 nơi nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.

3. Cá nhân làm cam kết phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

 

 => Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với cam kết 02/CK-TNCN:

 + Căn cứ vào cam kết của người lao động, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế.

 + Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế.

 => Trách nhiệm của người lao động: Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

 

 III. Hướng dẫn cách tính thuế TNCN mới nhất năm 2018 từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú.

Ta có công thức tính thuế TNCN như sau:

Thuế TNCN = THU NHẬP TÍNH THUẾ x THUẾ SUẤT 

Trong đó:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – các khoản giảm trừ.

 1. Thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm những gì?

 – Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công.

 – Các khoản phụ cấp, trợ cấp từ tiền lương, tiền công (Ngoại trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính thuế thu nhập cá nhân).

 – Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả .

Các bạn xem chi tiết tại bài viết sau đây:

 >> Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công mới nhất năm 2018.

 2. Các khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN.

Các khoản giảm trừ doanh thu được quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và được sửa đổi bổ sung Tại Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Các khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN bao gồm: Giảm trừ gia cảnh, Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện  Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

2.1 Giảm trừ gia cảnh

 * Giảm trừ gia cảnh là gì?

Các khoản giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN bao gồm những gì?

Như vậy, Khi tính thuế TNCN đối với một người thì sẽ được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế các khoản như sau:

 +  Giảm trừ đối với bản thân người nộp thuế: 9.000.000 (đồng/người/tháng), tương ứng với 108.000.000 đồng/người/năm.

+ Giảm trừ đối với người phụ thuộc: 3.600.000 (đồng/người/tháng), tương ứng 43.200.000 đồng/người/năm.

 * Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh:

 Thứ nhất: Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế.

  + Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế sẽ chỉ được lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

Ví dụ: Tại tháng 09/2018, Anh A có thu nhập từ tiền lương tiền công tại đồng thời tại Công ty XCông ty Y thì Anh A chỉ được tính trừ khoản giảm trừ gia cảnh tại Công ty X hoặc Công ty Y chứ không được giảm trừ đồng thời tại cả hai công ty.

  + Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng). 

  + Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

 Thứ hai: Nguyên tắc tính Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

  Người phụ thuộc bao gồm những ai?

Thứ nhất: CON: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

  + Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

Ví dụ: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.

  + Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

  + Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Thứ hai: VỢ HOẶC CHỒNG của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 TT 111/2013/TT-BTC.

Thứ ba: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 TT 111/2013/TT-BTC.

Thứ tưCác cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 TT 111/2013/TT-BTC. bao gồm:

  + Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

  + Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

  + Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

  + Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Vậy, điều kiện để 4 đối tượng nếu trên trở thành người phụ thuộc của người nộp thuế là gì?

Theo điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC để các đối tượng nêu ở trên trở thành người phụ thuộc thì phải thoả mãn các điều kiện sau đây:

“đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

e) Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều này là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…)”

NHƯ VẬY: 

 – Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống không phải khai người phụ thuộc.

 – Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trên 09 triệu đồng/tháng để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thì phải khai người phụ thuộc với cơ quan thuế.

 => Khi đăng ký thành công người phụ thuộc thì sẽ được tính trừ 3.600.000 đồng/người/tháng khỏi thu nhập chịu thuế TNCN.

2.2: Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện

Khoản giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm được quy định tại Khoản 2, Điều 9.

 * Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm:

  –  Bảo hiểm xã hội,

  –  Bảo hiểm y tế,

  –  Bảo hiểm thất nghiệp,

  –  Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.

 * Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được quy định tại Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC, bao gồm các khoản như sau:

Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có), kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ.

Nguyên tắc giảm trừ các khoản bảo hiểm xã hội, Quỹ hưu trí tự nguyện

 –  Khoản đóng góp bảo hiểm, đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó.

 –  Chứng từ chứng minh đối với các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay).

 

 2.3: Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

 – Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.

 Các tổ chức cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người khuyết tật, phải được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội; Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội và Nghị định  số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.

Tài liệu để chứng minh đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa là chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở.

 – Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ.

Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.

Nguyên tắc giảm trừ các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.hoản bảo hiểm xã hội, Quỹ hưu trí tự nguyện

Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đó, nếu giảm trừ không hết không được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.

 3. Thuế suất Thuế thu nhập cá nhân.

Nguyên tắc tính thuế TNCN:

 – Thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập.

  Trong đó:

Số thuế tính theo từng bậc thu nhập = Thu nhập tính thuế của bậc thu nhập × Thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.

Cụ thể như sau:

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35

 

Ví dụ:

 – Cô Lan có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng 9/2018 là 50 triệu đồng và nộp các khoản bảo hiểm là: 8% BHXH, 1,5% bảo hiểm y tế, 1% BHTN trên tiền lương đóng BHXH là 20.000.000 đồng (Bằng lương cơ bản cộng các khoản phụ cấp phải đóng BHXH)

– Hiện nay, Cô Lan đang nuôi 2 người con, trong đó: 1 con dưới 18 tuổi1 con trên 18 nhưng bị khuyết tật và không có khả năng lao động. Cô Lan không tham gia đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

VẬY: Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của Cô Lan trong thág 9/2018 được tính như sau:

   –   Thu nhập chịu thuế của Cô Lan là: 50 triệu đồng.

   –   Các khoản được giảm trừ như sau:

     +  Giảm trừ gia cảnh:

          •  Giảm trừ bản thân: 9.000.000 đồng.

          •  Giảm trừ người phụ thuộc: 2 x 3.600.000 = 7.200.000 đồng.

      +  Giảm trừ các khoản BH bắt buộc.

10,5% x 20.000.000 = 2.100.000 (đồng).

⇒ Tổng các khoản được giảm trừ = 9.000.000 + 7.200.000 + 2.100.000 = 18.300.000 (đồng).

Thu nhập tính thuế = 50.000.000 – 18.300.000 = 31.700.000 (đồng).

Ta tính số thuế phải nộp:

   +  Bậc 1:  5.000.000 x 5% = 250.000 (đồng).

   +  Bậc 2: (10.000.000 – 5.000.000) x 10% = 500.000 (đồng).

   +  Bậc 3: (18.000.000 – 10.000.000) x 15% = 1.200.000 (đồng).

   +  Bậc 4: (31.700.000 – 18.000.000) x 20% = 2.740.000 (đồng).

Tổng số thuế TNCN Bà A phải nộp trong tháng 9/2018 là:

250.000 + 500.000 + 1.200.000 + 2.740.000 = 4.690.000 (đồng).

TUY NHIÊN, Việc tính toán như thế này phức tạp và tốn thời gian, do đó ta sẽ tính toán theo Phụ lục 01/PL-TNCN ban hành kèm theo TT 111/2013/TT-BTC:

BẢNG HƯỚNG DẪN

PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ THEO BIỂU THUẾ LŨY TIẾN TỪNG PHẦN

(Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh)

Phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần được cụ thể hóa theo Biểu tính thuế rút gọn như sau

Bậc Thu nhập tính thuế/tháng Thuế suất Tính số thuế phải nộp
Cách 1 Cách 2
1 Đến 5 triệu đồng (trđ) 5% 0 trđ + 5% TNTT 5% TNTT
2 Trên 5 trđ đến 10 trđ 10% 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ 10% TNTT – 0,25 trđ
3 Trên 10 trđ đến 18 trđ 15% 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ 15% TNTT – 0,75 trđ
4 Trên 18 trđ đến 32 trđ 20% 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ 20% TNTT – 1,65 trđ
5 Trên 32 trđ đến 52 trđ 25% 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ 25% TNTT – 3,25 trđ
6 Trên 52 trđ đến 80 trđ 30% 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ
 
30 % TNTT – 5,85 trđ
7 Trên 80 trđ 35% 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ 35% TNTT – 9,85 trđ

Theo cách rút gọn này ta có thể nhanh chóng tính ra thuế TNCN của Cô Lan ở trên như sau:

Cách 1:  Thuế TNCN của Cô Lan = 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ

 = 1.950.000 + 20% *(31.700.000 – 18.000.000) =  4.690.000 (đồng)

Cách 2:  Thuế TNCN của Cô Lan = 20% TNTT – 1,65 trđ

= 20%*31.700.000 -1.650.000 = 4.690.000 (đồng)

Ta có thể thấy tính theo phương pháp rút gọn sẽ đơn giản hơn nhiều.

 

III. Tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú.

Công thức tính thuế TNCN từ tiền lương tiền công đối với cá nhân không cư trú như sau:

Thuế TNCN  = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công × 20%.

Trong đó:

– Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền côngcủa cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú

 – Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam  thực hiện theo công thức sau:

  + Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:

Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.

  + Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:

Trên đây là Hướng dẫn cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, bên cạnh đó còn có các khoản thuế TNCN từ kinh doanh, đầu tư vốn chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trú thuởng, quà tăng, thừa kế …. 

 

Các bạn đang xem bài viết: “Hướng dẫn cách tính thuế TNCN mới nhất năm 2018”.

 

Các bạn xem thêm:

 >> Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN năm 2018.

 >> Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN mới nhất năm 2018.

 >> Thuế TNCN đối với chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất.

Dich vu ke toan tron goi so 1

? Chuyên trang kế toán:    www.tintucketoan.com

? Fanpage: Tin Tức Kế Toán:    https://www.facebook.com/tintucketoan

? Hoặc tổng đài giải đáp của Kế Toán Hà Nội 1900 6246

▶ THÔNG TIN THAM KHẢO:

Sau khi tham khảo Hướng dẫn cách tính thuế TNCN mới nhất, quý khách cần xem thêm về Khóa học kế toán thực hành trên chứng từ thực tế và các Dịch vụ kế toán vui lòng xem ở đây:

⏩  Khóa học kế toán thực tế 

⏩  Dịch vụ Kế toán thuế trọn gói

⏩  Dịch vụ Hoàn thuế GTGT

⏩  Dịch vụ Quyết toán thuế

⏩  Dịch vụ Rà soát sổ sách, Báo cáo tài chính