Cách hạch toán tài khoản TT200 Hạch toán TT200

Cách hạch toán Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh theo thông tư 200

Khoa hoc ke toan tong hopKhoa hoc ke toan thueDich vu ke toan tron goi

Chứng khoán kinh doanh bao gồm cổ phiếu, trái phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán; Các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác (chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, thương phiếu, hối phiếu, …) mà doanh nghiệp nắm giữ theo quy định của pháp luật vì mục đích kinh doanh (kể cả chứng khoán có thời gian đáo hạn trên 12 tháng mua vào, bán ra để kiếm lời).

THÔNG TIN MỚI NHẤT:

>> Khóa học kế toán thực hành Giảm 50% Học phí

Xem thêm:

>> Hệ thống tài khoản kế toán Theo Thông tư 200  

Để phản ánh tình hình đầu tư, bán và thanh toán chứng khoán kinh doanh kế toán sử dụng Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh.

Lưu ý: Tài khoản này không phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, như: Các khoản cho vay theo khế ước giữa 2 bên, tiền gửi ngân hàng, trái phiếu, thương phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu,…nắm giữ đến ngày đáo hạn.

Mời các bạn theo dõi bài hướng dẫn sau của KẾ TOÁN HÀ NỘI về cách hạch toán Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 hướng dẫn chế độ kế toán cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế (thay thế chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC) có hiệu lực từ ngày 1/1/2015.

I. NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CỦA TK 121 – CHỨNG KHOÁN KINH DOANH

Theo điều 15 thông tư 200/2014/TT-BTC khi hạch toán tài khoản 121- Chứng khoán kinh doanh phải tuân thủ một số nguyên tắc kế toán sau:

b) Chứng khoán kinh doanh phải được ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm: Giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng. Giá gốc của chứng khoán kinh doanh được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh. Thời điểm ghi nhận các khoản chứng khoán kinh doanh là thời điểm nhà đầu tư có quyền sở hữu, cụ thể như sau:

– Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh (T+0);

– Chứng khoán chưa niêm yết được ghi nhận tại thời điểm chính thức có quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

c) Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thị trường của chứng khoán kinh doanh bị giảm xuống thấp hơn giá gốc, kế toán được lập dự phòng giảm giá.

d) Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán kinh doanh. Khoản cổ tức được chia cho giai đoạn trước ngày đầu tư được ghi giảm giá trị khoản đầu tư. Khi nhà đầu tư nhận được thêm cổ phiếu mà không phải trả tiền do công ty cổ phần sử dụng thặng dư vốn cổ phần, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (chia cổ tức bằng cổ phiếu) để phát hành thêm cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh Báo cáo tài chính, không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính và không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty cổ phần.

Riêng các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, việc kế toán khoản cổ tức được chia bằng cổ phiếu thực hiện theo các quy định của pháp luật áp dụng cho loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

đ) Mọi trường hợp hoán đổi cổ phiếu đều phải xác định giá trị cổ phiếu theo giá trị hợp lý tại ngày trao đổi. Việc xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu được thực hiện như sau:

– Đối với cổ phiếu của công ty niêm yết, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa niêm yết trên thị trường chứng khoán tại ngày trao đổi. Trường hợp tại ngày trao đổi thị trường chứng khoán không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.

– Đối với cổ phiếu chưa niêm yết được giao dịch trên sàn UPCOM, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá giao dịch đóng cửa trên sàn UPCOM tại ngày trao đổi. Trường hợp ngày trao đổi sàn UPCOM không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.

– Đối với cổ phiếu chưa niêm yết khác, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá do các bên thỏa thuận theo hợp đồng hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm trao đổi. 

e) Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán kinh doanh mà doanh nghiệp đang nắm giữ (theo từng loại chứng khoán; theo từng đối tượng, mệnh giá, giá mua thực tế, từng loại nguyên tệ sử dụng để đầu tư…).

g) Khi thanh lý, nhượng bán chứng khoán kinh doanh (tính theo từng loại chứng khoán), giá vốn được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền di động (bình quân gia quyền theo từng lần mua).”

II. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 121 -­ CHỨNG KHOÁN KINH DOANH

 Bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh doanh mua vào.

Bên Có: Giá trị ghi sổ chứng khoán kinh doanh khi bán.

Số dư bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo.

Tài khoản 121 ­ Chứng khoán kinh doanh, có 3 tài khoản cấp 2:

­ Tài khoản 1211 ­ Cổ phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán cổ phiếu với mục đích nắm giữ để bán kiếm lời.

­ Tài khoản 1212 ­ Trái phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại trái phiếu nắm giữ để bán kiếm lời.

­ Tài khoản 1218 ­ Chứng khoán và công cụ tài chính khác: Phản ánh tình hình mua, bán các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác theo quy định của pháp luật để kiếm lời, như chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, thương phiếu… Tài khoản này còn phản ánh cả tình hình mua, bán các loại giấy tờ có giá khác như thương phiếu, hối phiếu để bán kiếm lời.

III. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN MỘT SỐ GIAO DỊCH KINH TẾ CHỦ YẾU CỦA TÀI KHOẢN 121 – CHỨNG KHOÁN KINH DOANH:

Căn cứ vào nguyên tắc kế toán tài khoản 121 và các tài khoản liên quan; căn cứ vào kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 121 và các tài khoản liên quan, KẾ TOÁN HÀ NỘI xin hướng dẫn kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu sau:

3.1. Khi mua chứng khoán kinh doanh:

Kế toán căn cứ vào chi phí thực tế mua (giá mua cộng (+) chi phí môi giới, giao dịch, chi phí thông tin, lệ phí, phí ngân hàng…), ghi:

Nợ TK 121 -­ Chứng khoán kinh doanh

Có các TK 111, 112 (thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng)

Có TK 141 -­ Tạm ứng (trừ vào tiền đã tạm ứng)

Có TK 244 ­- Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (trừ vào khoản tiền đã ký quỹ, ký cược)

Có TK 331 – Phải trả người bán (chưa thanh toán).

3.2. Định kỳ thu lãi trái phiếu và các chứng khoán khác, ghi:

– Trường hợp nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp tục mua bổ sung trái phiếu, tín phiếu (không mang tiền về doanh nghiệp mà sử dụng tiền lãi mua ngay trái phiếu), ghi:

Nợ TK 121 -­ Chứng khoán kinh doanh

Có TK 515 ­- Doanh thu hoạt động tài chính.

– Trường hợp nhận lãi bằng tiền, ghi:

Nợ TK 111 – Tiền mặt

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

Có TK 515 -­ Doanh thu hoạt động tài chính.

– Trường hợp ghi nhận lãi nhưng chưa thu được tiền, ghi;

Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)

Có TK 515 -­ Doanh thu hoạt động tài chính.

– Trường hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư đó thì phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này; Khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó, ghi:

Nợ TK 111 – Tiền mặt (Thu bằng tiền mặt)

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (Thu bằng tiền gửi ngân hàng)

Nợ TK 138 – Phải thu khác (Khoản lãi chưa thu được)

Có TK 121 -­ Chứng khoán kinh doanh (phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư)

Có TK 515 -­ Doanh thu hoạt động tài chính (phần tiền lãi của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư).

3.3. Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia, ghi:

– Trường hợp nhận cổ tức cho giai đoạn sau ngày đầu tư, ghi:

Nợ TK 111 – Tiền mặt (thu bằng tiền mặt)

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (thu bằng tiền gửi ngân hàng)

Nợ TK 138 -­ Phải thu khác (chưa thu được tiền ngay)

Có TK 515 -­ Doanh thu hoạt động tài chính.

– Trường hợp nhận cổ tức của giai đoạn trước ngày đầu tư, ghi:

Nợ TK 111 – Tiền mặt (thu bằng tiền mặt)

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (thu bằng tiền gửi ngân hàng)

Nợ TK 138 -­ Phải thu khác (1388) (chưa thu được tiền ngay)

Có TK 121 -­ Chứng khoán kinh doanh (phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư).

– Trường hợp nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã được dùng để đánh giá tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư tài chính, ghi:

Nợ các TK 112, 138(1388)

Có TK 121 -­ Chứng khoán kinh doanh.

3.4. Khi chuyển nhượng chứng khoán kinh doanh, căn cứ vào giá bán chứng khoán:

– Trường hợp có lãi, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131… (tổng giá thanh toán)

Có TK 121 ­- Chứng khoán kinh doanh (giá vốn bình quân gia quyền)

Có TK 515 -­ Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá vốn).

– Trường hợp bị lỗ, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131… (tổng giá thanh toán)

Nợ TK 635 ­- Chi phí tài chính (chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá vốn)

Có TK 121 -­ Chứng khoán kinh doanh (giá vốn bình quân gia quyền).

– Các chi phí về bán chứng khoán, ghi:

Nợ TK 635 ­- Chi phí tài chính

Có các TK 111, 112, 331…

3.5. Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán kinh doanh đã đáo hạn, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131…

Có TK 121 -­ Chứng khoán kinh doanh (giá gốc chứng khoán)

Có TK 515 -­ Doanh thu hoạt động tài chính (phần lãi chứng khoán).

3.6. Trường hợp doanh nghiệp nhượng bán chứng khoán kinh doanh dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu:

Doanh nghiệp nhượng bán chứng khoán kinh doanh dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu, doanh nghiệp phải xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về tại thời điểm trao đổi. Phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi được kế toán là doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ).

– Trường hợp hoán đổi cổ phiếu có lãi, ghi:

Nợ TK 121- ­ Chứng khoán kinh doanh (giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về)

Có TK 121 ­- Chứng khoán kinh doanh (giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi tính theo phương pháp bình quân gia quyền)

Có TK 515 ­- Doanh thu hoạt động tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về cao hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi)

– Trường hợp hoán đổi cổ phiếu bị lỗ, ghi:

Nợ TK 121 -­ Chứng khoán kinh doanh (giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về

Nợ TK 635 -­ Chi phí tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về thấp hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi)

Có TK 121 ­- Chứng khoán kinh doanh (giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi tính theo phương pháp bình quân gia quyền).

3.7. Đánh giá lại số dư các loại chứng khoán thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (như trái phiếu, thương phiếu bằng ngoại tệ…):

– Trường hợp lãi, ghi:

Nợ TK 121 -­ Chứng khoán kinh doanh (1212,1218 )

Có TK 413 -­ Chênh lệch tỷ giá hối đoái.

– Trường hợp lỗ, ghi:

Nợ TK 413 -­ Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Có TK 121 -­ Chứng khoán kinh doanh (1212,1218 ).

3.8. Ghi nhận vào báo cáo tài chính:

Tại thời điểm lập báo cáo tài chính, giá trị của chứng khoán kinh doanh hiện có tại thời điểm lập báo cáo tài chính được ghi nhận vào chỉ tiêu mã số 121 “ Chứng khoán kinh doanh” thuộc “ Đầu tư tài chính ngắn hạn” ( mã số 120) trên “Bảng cân đối kế toán”.

Dich vu ke toan tron goi so 1

? Chuyên trang kế toán:    www.tintucketoan.com

? Fanpage: Tin Tức Kế Toán:    https://www.facebook.com/tintucketoan

? Hoặc tổng đài giải đáp của Kế Toán Hà Nội 1900 6246

▶ THÔNG TIN THAM KHẢO:

Sau khi tham khảo Cách hạch toán Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh theo thông tư 200, quý khách cần xem thêm về Khóa học kế toán thực hành trên chứng từ thực tế và các Dịch vụ kế toán vui lòng xem ở đây:

⏩  Khóa học kế toán thực tế 

⏩  Dịch vụ Kế toán thuế trọn gói

⏩  Dịch vụ Hoàn thuế GTGT

⏩  Dịch vụ Quyết toán thuế

⏩  Dịch vụ Rà soát sổ sách, Báo cáo tài chính